1
2

Phạn Ngữ Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh

Bản Việt dịch (1) của Huyền Thanh

Bản Việt dịch (2) của Thích Nữ Tịnh Nguyên

***

Phạn Ngữ Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh

Việt dịch: Huyền Thanh

***

Bản Phạn BÁT NHÃ BA ĐA TÂM KINH là bản dịch của Đại Đường Tam Tạng. Khi Tam Tạng đi sang Thiên Trúc, đến Ích Châu, nghỉ đêm bên trong Đạo Tràng của chùa Không Tuệ thì gặp một vị Tăng có tật, thăm hỏi tình hình đi đứng, trong buổi nói chuyện, cảm thán khen Pháp Sư rằng: “Vì Pháp quên thân, thật là hiếm có! Mặc dù hành trình đến năm nước ở Thiên Trúc có hơn mười vạn điều ngang trái, lối đi thì gặp sông cát, sóng sâu nước nhược, gió Bắc dấy lên khắp mọi nơi, cỏ lấp kín đầy khiến người lo buồn, khi thì núi Quỷ kêu khóc, lá rơi trước binh khí nơi hoang vắng, sáng sớm đi qua đỉnh núi tuyết, chiều tối tuyết lở, khỉ vượn đeo bám cây, cảnh nhiều Si Mị (Thần Quái ở núi, đầm hay hại người), non xanh chất chồng trùng điệp, loanh quanh như mây trắng đội tuyết, cây cối quần tụ ở đỉnh Thứu, núi biếc cao ngất trời, đường đi khó khăn có nhiều tai nạn… biết phải đi như thế nào?!…Tôi có Pháp Môn Tâm Yếu của chư Phật ba đời, nếu Thầy thọ trì thì có thể bảo hộ khi đi lại”. Tiền dùng miệng truyền thụ cho Pháp Sư xong, đến sáng sớm thì vị Tăng ấy đi mất. Tam Tạng chuẩn bị hành trang xong, lìa dần biên giới nhà Đường (Đường cảnh), hoặc đường đi trải qua ách nạn, hoặc khi được dâng thức ăn chay thời đều nhớ đến, niệm 49 biến…hễ lạc đường liền có Hóa Nhân chỉ dẫn. Nghĩ đến thức ăn liền hiện món ăn, chỉ có chân thành cầu khấn đều được có trước mặt.

Khi đến chùa Na Lan Đà tại nước Ma Kiệt Đà ở Trung Thiên Trúc, nhiễu quanh Kinh Tạng theo thứ tự thì chợt gặp vị Tăng lúc trước. Vị Tăng ấy nói rằng: “Trải qua nhiều sự gian nan nguy hiểm, mừng đã đến nơi này. Kẻ quê mùa ta xưa kia ở nước Chấn Na đã truyền Pháp Môn Tâm Yếu của chư Phật ba đời. Do sự từng trải này, bảo hộ cho ông đi đường, lấy Kinh sớm nhất, mãn Tâm Nguyện của ông. Ta là Quán Âm Bồ Tát”. Nói xong thì bay lên hư không.

Đã hiển được điềm lành kỳ lạ, vì Kinh này mà chí nghiệm, tin tưởng Bát Nhã là then chốt của bậc Thánh, như Thuyết mà hành, ắt vượt lên bờ Giác, cùng tột ý chỉ của Như Lai, há phải trải qua ba Kỳ đọc tụng ngâm nga Kinh của Như Lai, hay tiêu trừ ba Chướng. Nếu người chân thành thọ trì nội dung của văn chương (Thể Lý) ấy thì cần phải siêng năng vậy.

Đặc Tiến Thí Hồng Lô Khanh_Khai Phủ Nghi Đồng Tam Ty, phong Túc Quốc Công, tặng Ty Không Quan, thực ấp gồm ba ngàn hộ, sắc ích Đại Biện Chính Quảng BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch

Liên Hoa Bộ Đẳng Phổ Tán Thán Tam Bảo

“Nẵng mô một đà dã (1) ngộ la phệ (2) nẵng mô đạt ma dã (3) đà dĩ minh ma (4) nẵng mô tăng già dã (5) ma hạ-đế đế-dư tì-dược (7) tỳ xá tá (8) ca ma la mục khư (9) ca ma la lộ tả nẵng (10) ca ma la la sa nẵng (11) ca ma la hạ sa đá

(12) ca ma la bà mẫu nễ (13) ca ma la (14) ca ma la (15) tam bà phộc sa (16) ca la ma la (17) ất sái la nẵng (18) na mô tể đổ đế”

NAMO BUDDHĀYA KUṆAMI NAMO DHARMĀYA TAYĀNI NAMO SAṂGHĀYA MAHATI TYAJ-EBHYAḤ VIṢA CA KAMALA MUKHE KAMALA LOCANA KAMALĀSANA KAMALA HASTA KAMALA BHAMUNI KAMALA KAMALA-SAṂBHAVA KAMALA KṢARA NAMOSTUTE

Phạn Bản: BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH

Quán Tự Tại Bồ Tát cho Tam Tạng Pháp Sư HUYỀN TRANG gần gũi dạy truyền bản Phạn chẳng nhuận sắc Bát-la (BÁT) nga nhương (NHÃ) bả la nhĩ (MẬT) đá (ĐA) ngật-lý na dã (TÂM) tố-đát-lam (KINH )

1) A lý-dã (Thánh)

2) phộc lộ (Quán) chỉ đế (Tự) thấp phộc lộ (Tại) mạo địa (Bồ) sa đát vũ (Tát)

3) nghiễm tỵ lam (thâm) bát-la (Bát) nga nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)

4) tả lý-diễm (Hạnh) tả la (hành) ma nô vĩ-dã (thời)

5) Phộc lỗ ca (chiếu) để sa-ma (kiến) bạn tả

6) Tắc kiến đà (Ngũ Uẩn: ? Uẩn) sa đát thất-tả (bỉ) sa phộc (tự) bà phộc (tính) thú nễ-diễm (không) bá thất-dã để sa-ma (hiện)

7) Y hạ (thử)

8) xả (Xá) lý (Lợi) bổ-đát-la (Tử)

9) Lỗ bạn (Sắc) thú nễ-diễm (Không) thú nễ-dã (Không) đế (Tính) phộc (thị) lộ bạn (Sắc)

10) Lỗ bá (Sắc) nẵng (bất) bỉ-lật tha (dị) thú nễ-dã đa (Không)

11) Thú nễ-dã (Không) đá dã (diệc)

12) Nẵng (bất) bỉ-lật tha (dị) tát-lỗ bạn (Sắc)

13) Dạ (thị) nộ-lộ bạn (sắc) sa thú nễ-dã đá (Không)

14) Thú (thị) nễ-dã đá (Không) [?Dã (thị) Thú nễ-dã đá (Không)] sa (bỉ) lộ bạn (Sắc) ê phộc (như) nhĩ phộc (thị)

15) phệ na nẵng (Thọ) tán nga nhương (Tưởng) tán sa ca la (Hành) vĩ nga nhương nam (Thức)

16) Y hạ (thử) xả (Xá) lý (Lợi) bổ-đát-la (Tử)

17) Tát la phộc (chư) đạt ma (Pháp) thú nễ-dã đá (Không) lạc khất-xoa noa (Tướng)

18) A nộ (bất) đá-bả nẵng (sinh) a ninh (bất) lộ đà (bất: ? diệt)

19) A (bất) [?thiếu ma la (cấu)] vĩ ma la (tịnh: ?bất tịnh)

20) A (bất) nộ nẵng (tăng) A (bất) bá lý bổ la noa (giảm)

21) Đá (thị) sa mỗi (cố) xả (Xá) lý (Lợi) bổ-đát-la (Tử)

22) Thú nễ-dã (Không) đá diễm (trung) nẵng (Vô) lộ bạn (Sắc)

23) Nẵng (vô) phệ na nẵng (Thọ)

24) Nẵng (vô) tán nga-nhương (Tưởng)

25) Nẵng (vô) tán sa ca-la (Hành)

26) Nẵng (vô) vĩ nga-nhương nam (Thức)

27) Nẵng (vô) chiết khất sô (Nhãn) thú lộ-đát-la (Nhĩ) ca-la noa (Tỵ) nhĩ hạ (Thiệt) phộc ca dã (Thân) ma nẵng lặc (Ý)

28) Nẵng (vô) lộ bạn (Sắc) nhiếp na (Thanh) ngạn đà (Hương) la sa (Vị) bá-la sắt tra vĩ-dã (Xúc) đạt ma (Pháp)

29) Nẵng (vô) chước khất-sô (Nhãn) đà đô (Giới)

30) Lý-dã (nãi) phộc (chí) nẵng (vô) ma nộ (Ý) vĩ nga nhương-nga nẫm (Thức) đà đô (Giới)

31) Nẵng (Vô) vĩ nễ dã (Minh)

32) Nẵng (Vô) vĩ nễ dã (Minh, tận vô)

33) Nẵng (Vô) vĩ nễ dã (Minh) khất xoa dụ (tận)

34) Nẵng (Vô) vĩ nễ dã (Minh) khất xoa dụ (tận)

35) Dã (nãi) Phộc (chí) nhạ la (lão) ma la nam (vô: ?tử)

36) Nẵng (vô) nhạ la (lão) ma la noa (vô: ?tử) khất xoa dụ (tận)

37) Nẵng (vô) nậu khư (Khổ) sa mẫn na dã (Tập) ninh lộ đà (Diệt) ma (lý) nga nhương (Đạo)

38) Nẵng (vô) nga nhương nam (Trí)

39) Nẵng (vô) bát-la bỉđể (đắc)

40) Nẵng (vô) tỵ sa ma (chứng)

41) Đá (dĩ) sa mỗi (vô) na (sở) bát-la bỉ-phủ (đắc) đát phộc (cố)

42) Mạo (Bồ) địa (Đề) sa (Tát) đát phộc nam (Đỏa)

43) Bát-la (Bát) nga-nhương (Nhã) bá (Ba) la nhĩ (Đa) [?bá la nhĩ đá: Ba La Mật Đa]

44) ma thất-lý để-dã (y) vĩ hạ (ư) la để-dã (trụ)

45) Chỉ đá (Tâm) phộc (vô) la (quái) noa (ngại)

[ND: Kinh bản này dư từ câu 33 đến câu 45 ở bên trên]

33) Vĩ nễ dã (Minh) khất xoa dụ (tận)

34) Nẵng (vô) vĩ nễ dã (minh) khất xoa Dụ (tận)

35) Dã (nãi) Phộc (La chí nẵng vô) nhạ la (lão) ma la nam (tử)

36) Nẵng (vô) nhạ la (lão) ma la noa (tử) khất xoa dụ (tận)

37) Nẵng (vô) nậu khư (Khổ) sa mỗi na dã (Tập) ninh lỗ đà (Diệt) ma lý nga-nhương (Đạo)

38) Nẵng (vô) nga nhương nam (Trí)

39) Nẵng (vô) bát-la bỉ-để (đắc)

40) Nẵng (vô) tỳ sa ma (chứng)

41) đá (dĩ) sa mỗi (vô) na (sở) bát-la bỉ-để (đắc) đát phộc (cố)

42) Mạo (Bồ) địa (Đề) sa (Tát) đát phộc nam (Đỏa)

43) Bát la (Bát) nga nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)

44) Ma thất lý để dã (Y) vĩ hạ (ư) la để-dã (trụ)

45) Chỉ-đá (Tâm) phộc (vô) la (quái) noa (ngại)

46) Chỉ-đá (Tâm) la (quái) noa (ngại)

47) Nẵng (vô) tất đểđát-phộc (hữu) na (khủng) hãn-lý tốđô (bố)

48) Vĩ bá lý-dã sa (đảo) để (viễn) già lan đá (ly)

49) Ninh (cứu) sắt tra (cánh) ninh lị dã-phộc (Niết) nam (Bàn)

50) Để lý-dã (tam) đà-phộc (thế)

51) vĩ-dã phộc (sở) tất thể đá (kinh) sa phộc (chư) một đà (Phật)

52) Bát-la (Bát) nga-nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)

53) ma thất-lý (cố) để-thế (đắc) nậu (vô) đá lan tảm miệu-thế (đẳng) tảm (chính) một địa (cánh)

54) Ma tỵ tảm một đà đá (thị) sa-mỗi(cố) nga-nhương đá (ưng) vĩ diễn (tri)

55) Bát-la (Bát) nga-nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)

56) Ma hạ (Đại) mãn đát lỗ (Chú)

57) Ma hạ (Đại) vĩ nễ-dã b(Minh) mãn đát la (Chú)

58) A (Vô) nậu đá la (Thượng) mãn đát la (Chú. A: vô)

59) sa ma (đẳng) sa để (đẳng) mãn đát la (Chú)

60) Tát (nhất) phộc (thiết) nậu khư (khổ) bát-la xả (chỉ) nẵng (tức tốt)

61) Sa (chân) để dã (thật) ma nhĩ (bất) tán-lý dã đát-phộc (hư)

62) Bát-la (Bát) nga-nhương (Nhã) bá (Ba) la (La) nhĩ (Mật) đá (Đa)

63) Mục cật cấu (thuyết) mãn đát la (Chú) đát nễ-dã tha (viết)

64) Nga đế, nga đế

65) Bá la nga đế

66) Bá la tăng nga đế

67) Mạo địa, sa phộc hạ

    Xem thêm:

  • Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Đại Thừa Đà La Ni Thánh Cát Tường Trì Thế - Kinh Tạng
  • Đà La Ni Phật Đỉnh Tôn Thắng - Kinh Tạng
  • Kinh Tiêu Trừ Nhất Thiết Tai Chướng Bảo Kế Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Thánh Trì Thế - Kinh Tạng
  • Kệ Xưng Tán Bảy Vị Phật - Kinh Tạng
  • Kinh Văn Thù Sư Lợi Pháp Bảo Tàng Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Thánh Tối Thắng - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Túc Diệu - Kinh Tạng
  • Kinh Bồ Tát Quán Tự Tại Thuyết Đà La Ni Phổ Hiền - Kinh Tạng
  • Bài Tán Dương Bằng Tiếng Phạn Về Tám Linh Tháp Lớn - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Diên Thọ Diệu Môn - Kinh Tạng
  • Nhơn Vương Bát Nhã Đà La Ni Thích - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Niệm Tụng Đà La Ni Nhứt Kế Văn Thù Sư Lợi Đồng Tử - Kinh Tạng
  • Kinh Tinh Yếu Đế Thích Bát Nhã - Kinh Tạng
  • Kinh Thất Câu Chi Phật Mẫu Chuẩn Đề Đại Minh Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Biến Chiếu Đại Lực Minh Vương Xuất Sanh Hết Thảy Pháp Nhãn Như Lai - Kinh Tạng
  • Kinh Thất Câu Chi Phật Mẫu Thuyết Đà La Ni Chuẩn Đề - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Như Ý Luân - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Đại Minh Thành Tựu Trì Minh Tạng Du Già Đại Giáo Tôn Na Bồ Tát - Kinh Tạng