1
2
3
4
5

Bồ-tát hành thí, Tôn giả Trang Nghiêm hộ quốc bản sinh nghĩa thứ hai mươi sáu.

Chúng sinh sân hận, lưu chuyển xa lìa. Đó là thấu đạt lời Bồ-tát dạy.

Hạnh thắng an lành, trí tuệ thông tỏ. Tự tánh các loài (đều) theo lẽ báo ứng. Lực dụng công năng gốc rễ lắm thứ. Các bậc hữu học đều dựa cõi nhân. Thân tâm thanh tịnh là gốc (của) tự tánh. Thọ dụng theo nghiệp, quả báo nhiều loại. Thắng hạnh phát khởi, tu thí viên mãn. Tự tánh trong lành, lực dụng thấu đạt. Cõi tánh nhiều loài, căn bản (là) Thánh chúng. Phật pháp tịnh diệu, hướng đạt phạm hạnh.

Diệu dụng bố thí, xứ sở tự tại. Hý luận phát sinh, thiện tịnh dứt trừ. Phép tắc căn bản, thanh tịnh trùm khắp. Phiền não hý luận, thuận hợp hiện bàỵ. Nhân thắng tận cùng (là) thắng nghĩa hiện rõ. Cội rễ tĩnh trụ tồn tại như (cõi) không. Lực dụng thật ấy, tự tại bất thoái. Thánh chúng hòa hợp tận cùng như mây. Tạo tác trọn đủ, ngã mạn chẳng dấy. Tạo nhân vô tướng, nhận quả thù thắng. Điên đảo, nhiễm, mạn, thảy đều chẳng sinh. Phước báo tự tại, hương thơm bay khắp. Tịch tĩnh như (cõi) không, đúng nghĩa giải thoát. Hóa độ căn bản, thành tựu phước đức. Biến hóa tự tại. An lạc như vậy.

Thế nào là thông tỏ thắng dụng (của) nhân thiện?

Làng xóm, nơi chốn, khắp chỗ hướng cầu. Thảy đều dứt chướng, tăng trưởng như (cõi) không. Thắng nghĩa bất thoái, thâm diệu khó đạt. Là cõi Bồ-tát hành hóa dài lâu. Thuận theo Thập thiện, tự tánh hiện bày. Gốc rễ tự tánh, phiền não chẳng sinh. Ngã kiến, chấp trước, nhiễm chướng tự khởi. Quả báo theo hình thể không lìa bỏ. Cũng lại là nơi tâm ấy tu tập. Dẫn dạy tịch tĩnh, hình tướng viên tịnh. Dung mạo đoan chính, lực dụng lớn lao. Phước báo thọ nhận tăng thêm không giảm. Nghiệp thiện phát huy, hương thơm bày xa. Phát sinh bố thí bình đẳng viên mãn. Dốc tu tịnh diệu, thắng nghĩa khế hợp. Thuận theo quá khứ, nhân mạn chẳng sinh. Thấu đạt thù thắng, lìa xa ngu muội. Bỉ thử chân thật (là) thắng nghĩa thiện tịnh. Tu thí vô ngã, gốc mọi hình tướng. Tạo tác oán đối, thắng định chẳng sinh. Xa lìa tranh, nhiễm, (đạt) bình đẳng trang nghiêm. Bất sinh gồm đủ. Nhân gốc hý luận. Tịch nhiên hiện bày. Giới đức như vậy, an tĩnh hòa hợp. Nhân phẫn tạo tranh, nghiêm túc lìa bỏ. Tâm tịnh phát khởi, hợp phần khắp cõi. Tự tánh chân thật, rốt ráo tận cùng. Hình tướng dốc tu, thân thể nhận báo. Tướng nhân biến động, bạo lực sinh khởi. Rõ ràng trong sáng, báo ứng trọn đủ. Tu tập tăng thêm, tịnh diệu đáng quý. Trong lành, tươi đẹp, chẳng hề giảm bớt. Mong đạt tự tại, dốc tu bố thí. sắc tướng không tỏ, thật nhân trí tuệ. Là cõi có vua, quả báo hợp ý. Nơi chốn trang nghiêm, thanh tịnh tự tại. Thấu suốt cõi xa như mắt cùng nhìn. Mong đạt phép tắc, thuận hợp chân thật, sắc tướng hướng tới, tạo nghiệp thích hợp. ứng báo từ xưa, thành tựu hiện tại. Bỉ ngã chuyển đổi, tham si tự dứt. Là chốn trí giải tự thân đạt được. Thông tỏ hữu vô, sinh tâm bất thoái. Tự tại tu thí, dứt bỏ tham buộc. Phiền não như dòng (nước) xói mòn cuộc sống. Tự tha giáo hóa như phép tắc vua. Nhận thức thấu suốt thảy đều đúng thực. Nơi chốn tịch tĩnh, tuệ giác tỏ ngộ. Ngôn ngữ lan rộng, lực dụng phát sinh. Bỉ thử tuy xa như cùng đối mặt. Nơi chốn tùy thuận lâu bền, trọn vẹn. Thân thể thù thắng diệt sạch đảo điên. Tu tập thông suốt, tĩnh trụ hiện bày. Bờ giác rỡ ràng thâm diệu, tĩnh lặng. Dứt trừ tham ái, phát khởi bất thoái. Phiền não giảm thiểu, tịnh diệu thêm tỏ. Tự tánh sạch nhiễm, khế hợp hiển hiện. Tỏ ngộ chân thật, lực dụng lớn lao. Tướng năm uẩn đạt, tùy thuận trọn nên. Dòng thác chuyển đổi, tịch tĩnh phát khởi. Sâu xa vi diệu, vốn không hình tướng. Tự tánh tùy thuận, gốc vốn tĩnh trụ. Vọng tưởng tạo tác câu nhiễm, tai họa. Lực dụng gánh vác rời bỏ phiền não; Nhân tướng chi phần đạt được ung dung. Rõ lẽ tùy thuận, thắng hạnh gắng làm. Hướng cầu lạc chốn, tướng điên đảo sinh. Phiền não như mây phủ trùm tự tánh. Trừ tận tai nạn, tịnh diệu bày rõ. Thập thiện gắng theo (đạt) tự tánh chân thật. Thế gian mạn dấy (nhưng) vương giả tự tại. Vọng tưởng dấy khắp (là) gốc mọi trói buộc. Tu tập thêm tăng, quả báo chuyển đổi. Hương giới thơm lừng, tỏ ngộ: viên mãn. Vương giả dung mạo oai nghiêm như thế. Phước báo tột bậc, thế gian khó sánh. Tự tánh bình đẳng, hành theo Thập thiện. Phước đức viên mãn, vô cùng tôn sùng. Là chốn vương giả phép tắc đều khắp. Thánh lực trên hết cứu độ muôn loài. Trí giải thông tỏ, muôn dân tin cậy. Giáo lệnh bình đẳng, thảy đều an tĩnh. Là (bậc) Đại trượng phu cõi nước quý giá. Là chốn có vua, hành giải gồm đủ. Thánh lực an định, dứt điên đảo, tranh. Đất nước đói nghèo (là) điều chưa từng có. Tam bảo an trụ, gắng sức thi hành. Lực dụng tịnh diệu, thấu đạt khế hợp. Là chốn Bồ-tát căn bản hành hóa. Lực dụng hơn hẳn, tịch tĩnh viên mãn. Cõi ý ung dung dứt mọi trói buộc. Thắng nghĩa phát huy, tịch mặc khắp chốn. Tạo tác thuận hợp, bình đẳng lan khắp. Lực dụng sinh sổi, tịch tĩnh cùng tận. Si độn, hý luận hốt nhiên dứt sạch. Mẹ hiền yên vui chuyển khắp không dừng. Đói khát không còn, thảy được an lạc. Bi nguyện rộng khắp, hướng đạt vô tận. Chấp ngã chẳng sinh, cõi tâm chân thật. Tự tánh ưu việt (là) tự tại tận cùng. Nơi chốn chúng sinh thù thắng, hòa thuận. Trí căn bản ấy chứng “bất khả đắc”. Lực dụng thân tâm tịch tĩnh như (cõi) không. Hình tướng hòa hợp, ngọn nguồn thâm diệu. Là cõi tánh uẩn tích tụ, tạo tác. Điên đảo tận cùng, cấu nhiễm hết mực. Tự tánh chúng sinh gốc là tinh tấn. Hình tướng vô ngã, phát sinh như thế. Gánh vác cùng tận, tác dụng hợp nhất. Tĩnh lặng vô ngôn, sạch mọi vướng bận. Gốc rễ vô tướng đâu dễ lộ bày. Thuận hợp phát huy mong dứt hý luận. Tướng thân tĩnh trụ. Chi phần thù thắng, vô ngã tự bày. Cõi biến chuyển ấy (bậc) hữu học hướng đạt. Ý dốc tu tập, tai họa dứt hết. Phát sinh dốc tu, tăng trưởng không mất. Hình tướng tạo được (là) nơi chốn tận cùng. Tánh vốn tịch tĩnh, mẫu mực trùm khắp. Nương dựa tịnh diệu, dung mạo trọn nên. Tánh tự thể hiện thâm diệu, không kiêu. Tánh uẩn tích tụ, tăng thêm cùng tận. Ngã mạn choáng hết tạo nên tánh phàm. Dốc hướng tịch tĩnh, mầm thiện phát sinh. Bậc đại hữu tình, tâm tạo an trụ. Tu thí bình đẳng, tịch tĩnh như (cõi) không. Vô tướng tĩnh trụ, dứt mọi kinh sợ. Tĩnh lặng như (cõi) không, xưa nay “vô tướng”. Tự tánh nhớ nghĩ, quy ngưỡng, tôn sùng. Dạy bảo như vậy, hiệp nhất thuận hợp, là chốn mong đạt vật quý xuất hiện. Phật đạo phát huy tận diệt vọng tưởng. Bố thí chân thật, tĩnh lặng vô tác. Ba thừa quá độ cùng về bến giác. Tự tại chân thật (là) tịch tĩnh “bất sinh”. Sức tướng an nhiên, lực dụng dốc tu. Đêm ngày sáu thời giáo hóa không ngớt. Dứt bỏ phiền não, tâm tu hòa hợp. Thánh trí vương giả xem xét khắp cõi. Sinh linh muôn loài chẳng hề từ bỏ. Tâm sinh giải thoát, lời Phật dạy rõ Bố thí không kiêu, cứu cánh tịnh diệu. Trí Phật bình đẳng.

Thế nào là lại sinh vào hàng hữu lậu?

Là xứ có vua cứu giúp nghèo khó. Tham ái trói buộc, tu hạnh cấu nhiễm. Thân tâm chưa dứt hết mọi điên đảo. Tạo tác như vậy, xứ sở, (thêm) bất ổn. Thấu đạt viên mãn, tu hạnh chân chính, sắc tướng thượng diệu, oán đối lặng dừng. Ý dứt ngã mạn. Hình bóng của tâm. Tạo nhân dẫn dạy. Tâm vốn bao la. Bạn lành giúp sức. Tự tánh phát sinh. Dạy trao bày rõ. Thắng nghĩa hòa hợp. Xa lìa chấp ngã, là nơi đất nước tu hạnh thanh tịnh. Lực dụng bố thí, tự tại như trời. Dứt mọi hý luận, Thánh lực hiển lộ. Diệu dụng sinh khởi, kiêu mạn-tận-trừ. Tâm thiện (vốn) khó bày, hướng cầu ắt đạt. Tĩnh trụ hòa hợp, lìa tham, sân, si. Cội rễ thắng nghĩa, sạch hý luận, buộc. Bình đẳng, tự tại, thấu đạt viên mãn. Chấp ngã chẳng sinh, thâm diệu là vậy. Cứu cánh cõi người, vua là tột bậc. Tướng mạo viên mãn (do) nhiều kiếp tu tập. Gốc lời Phật dạy (là) giải thoát chúng sinh. Thọ mạng ngắn dài do ở tạo nghiệp. Chỗ tựa kính tu. Chuyên trì tu tập, bố thí hết mực. Chúng sinh hướng cầu lìa bỏ oán độc. Tu hạnh bố thí, lực dụng thấu đạt. Sắc tướng chân thật, nguyện lực tu trì. Dứt nhân hình tướng, si độn lộ diện. Các loài như vậy trói buộc khó lìa, là chốn Bồ-tát đạt trí chân thật. Dẩn dắt chúng sinh khỏi nạn đói khát. Bố thí tùy thuận, mong đạt giới đức. Hằng dứt hý luận. Đạt được trí giải. Dốc tu hạnh thí, phiền não chẳng sinh. Tạo nhân trí tuệ. Chúng sinh si độn (bị) trói buộc dọc ngang. Phiền não như thế không thể xa lìa. Như vị quốc vương gánh vác đất nước. Pháp lệnh bình đẳng thường không hề bỏ. Muôn loài dấy mạn (phải) chế ngự, nghiêm trị. Từ (bi) trí (tuệ) cùng sinh, thâu đạt thích hợp. Lệnh ban ba lượt, đề ra đúng lúc. Phép tắc nghiêm minh, việc không tái phát. Dứt bỏ nghĩa lợi, mong cầu chẳng sinh. Xa lìa chấp ngã, thân tâm thư thái. Tướng ấy hợp phần, điều lợi tự đạt. Bồ-tát chỉ dạy an tĩnh phát huy. Vương giả như vậy, quyền uy trùm khắp. Sửa trị cõi bờ, khắp chốn theo giúp. Dứt nhân độc hại, thù thắng vô biên. Chấp ngã, nhiễm diệt, khổ não không sinh. Vọng nhiễm, đói khát như thế (là) phải dứt. Ngã mạn đích thực, ái buộc liền có. Phép tắc thông tỏ, cõi bờ ổn định. Hữu tình giữ tâm tĩnh trụ, dứt mạn. Tự tánh tâm định, thân thể sung mãn. Đòng thác phiền não không nơi phát sinh. Ý thiếu cung kính, ngã mạn dẫy đầy. Giới hạnh không nghiêm, sợ hãi chẳng đứt. Thông tỏ tự tánh bản lai chân thật.

Bố thí hợp phần lâu dài không mất. Tự tánh tu học, hành hạnh bất thoái. Ý khởi tu tập, dưỡng nuôi mầm thiện. Tịch tĩnh, tự tín, gốc của đạo hạnh. Bố thí tự tu xưa nay vô tướng. Tướng uẩn tịnh diệu, hướng cầu khế hợp. Tự tánh giải thoát, ví như đề hồ. Thắng nghĩa bình đẳng, tịch tĩnh là gốc. Xa lìa tranh, nhiễm, an tĩnh hiện bày. Tài sản vô úy khắp chốn hiển hiện. Phát huy thanh tịnh, chân thật thuận hợp. Chấp ngã không bày, hý luận tự diệt.

Thế nào là tịch tĩnh lìa ngã, ngã pháp?

Như xứ có vua hành hóa tịnh diệu. Biên phương an ổn, cứu giúp bình đẳng. Xứ sở ổn định, muôn loài an lặc. Cội rễ đúng phần, quy kính lời Phật. Xa lìa chấp ngã thành thật trọn đủ. Cõi ý thanh tịnh rốt ráo hư (hư) không. Ý pháp như vậy phát sinh bình đẳng. Đức hạnh vô úy, dốc tu đạt được. Bồ-tát chỉ dạy yêu dưỡng thân thể. Nơi mình dứt sạch hết mọi điên đảo. Xa lìa chấp ngã. Thắng nghĩa tận cùng (là) tướng không bị hoại. Dứt bỏ kiêu mạn, hành giải đầy đủ. Pháp tánh nhân Thánh (là) cội rễ giải thoát. Sân hận dấy khắp, tĩnh – tranh (cãi) không dừng. Thanh tịnh biến khắp năng diệt tham dục. Cõi học tự tin, thông tỏ vô ngã. Tạo tác chân thật lìa xa nhiễm tạp. Cơm áo sung túc, ngôn ngữ hợp thời. Hình tướng chuyển biến rốt ráo như vậy.

Mẹ hiền dạy bảo, kìm chế ắt đạt. Dứt hết vọng tưởng, khổ não, lỗi lầm. Diệt trừ phiền não, an lạc gấp bội. Hý luận không còn, thanh tịnh mong đạt. Phước đức tự tại thù thắng vô cùng. Nhiều đời phát sinh tạo nghiệp không tranh. Mọi nẻo si, mạn. (Nhờ) thiền đinh dứt bỏ. Tạo ra vật dụng cúng dường Tam bảo. Nhân tu Thánh lực, trí tuệ trùm khắp.

Đức hạnh chân thật thiện tịnh như thế. Dứt tướng nhiễm buộc, đạt được an lạc. Thắng nghĩa bình đẳng cùng tột như vậy. Phát sinh bố thí tĩnh lặng trọn đủ. Tu nhân thắng nghĩa, lực dụng thù thắng. Dứt bỏ phiền não, diệu dụng tự tại. Tự tại khế hợp, tạo hạnh thâm diệu. Nhân tu rạng rỡ, thân tâm chẳng hoại. Hành theo Thập thiện, phiền não đều diệt. Tự tánh thanh tịnh, lực dụng năng giữ. Các pháp đung phần, thuận theo tịch tĩnh. Vương giả dốc tu, đạo đức trùm khắp. Tu hạnh bố thí, lực dụng hòa hợp. Cứu cánh thiện tịnh (là) thấu đạt dứt ác. Năng hóa độ khắp, an lạc thảy được. Ngôn ngữ thanh tịnh gốc từ (bậc) vương giả. Phật pháp yên tĩnh, nghĩa lợi rõ ràng. Dẫn dạy trọn nên, lực dụng thuận hợp, thanh tịnh viên mãn. Hữu tình thù thắng, chấp ngã chẳng sinh. Vua khéo dẫn dạy. Tùy thuận như vậy, bất thoái hiện bày. Năng lực, sở học, giáo hóa hướng đạt.

Thế nào là đạt được nhân thiện diệu?

Tự tín, tu tập (đạt) cứu cánh Ba thừa. Trời ấy sân hận, chân thật cùng tụ. Lực dụng (của) chướng, nhiễm, tùy thuận tận cùng. Thế gian như vậy sinh khởi trói buộc. Trời (ở cõi) Dục, chúng sinh căn bản đều có. Thân tâm tịnh diệu nghĩa lợi khế hợp. Hữu tình thù thắng, như hạnh căn bản. Thắng nghĩa chân thật (là) phước đức vô biên. Thánh lực Như Lai ngọn nguồn viên mãn. Tạo tác chân thật, dứt trừ pháp ác. Bi nguyện trọn vẹn, vương giả giáo lệnh, vật dụng như vậy. Người, trời cung kính. Trí tuệ hiện bày. Phép tắc Thánh lực.

Trí tuệ ấy làm thế nào phát khởi hướng đạt?

Dốc tu như vậy trí tỏ chân thật.

Bồ-tát hành thí, Tôn giả Trang Nghiêm hộ quốc bản sinh nghĩa thứ hai mươi bảy.

Thanh tịnh chân thật dứt sạch tranh nhiễm. Rộng lớn tận cùng (là) tướng khổ, độc hiện. Đó là thấu đạt lời Bồ-tát dạy.

Thế nào là hướng đạt dứt hết phiền não?

Si mạn thuận hợp, tham dục mất nghĩa. Cứu cánh (của) hữu tình (là) tịch tĩnh cùng tận. Pháp tham, sân, si cội rễ (là) mê lầm. Từ gốc bất thiện, các mạn, phiền não duyên nhau mà sinh, nhận lấy bao thứ khổ não. Cội rễ “vô úy” là thắng nghĩa tận cùng. Tham, mạn (dó) nhân duyên (tạo ra), tự tánh (vốn) chân thật. Chúng sinh tạo tác (tham, mạn) dứt bỏ, chẳng sinh. Các pháp thanh tịnh, sạch hết cấu nhiễm. Thấu rõ điên đảo độc hại, không dấy. Nhân của đói khát (là) báo của phiền não. Buông theo đảo điên (do) giới hạnh chưa nghiêm. Thấu đạt nghĩa lợi, dứt bỏ (điên đảo) chẳng sinh. Các mạn, phiền não, cùng buộc nhau dấy. Từ, nhẫn, bố thí, cứu cánh viên mãn. Không nhân mà đạt. sắc tướng vốn không, tu “bất khả đắc”. Hằng dứt dòng thác, hạnh nhẫn trọn nên. Thế gian vô thường. Giác tánh thông đạt. Tự tại diệu dụng, trí tuệ sáng tỏ. Xa lìa hình tướng, tĩnh lặng thành tựu. Tự thể tịch tĩnh, thanh tịnh hiện bày. Cung kính tối thượng, thông tỏ thù thắng. Đức hạnh từ, nhẫn (là) tận cùng giải thoát. Thân tâm (của) tự tánh, tướng bị hủy hoại. Nghiệp tạo cả đời, giới, nhẫn là trên hết, lực dụng giải thoát. Chủng tử thức tánh, thắng nghĩa chân thật, thuận hợp. Si độn, che buộc mênh mông đều dứt. Nơi tu thí ấy ngôn ngữ tịch tĩnh.

Thế nào là lìa bỏ các pháp hữu học?

Là xứ rộng tu các pháp vô ngã. Tu tập các hạnh, không phân bỉ, thử. Hình tướng tôi thượng (là) phước báo dưỡng nuôi. Như sen mới nở, hương thơm lan khắp. Thanh tịnh không nhiễu, bụi bặm thảy không. Khắp chốn trong nước dứt hẳn bạo lực. Diệt tướng kiêu mạn, hạnh chánh tận cùng. Vật dụng bình đẳng, bỉ thử không phân. Cõi ý biến chuyển (tạo) hình tướng chi phần. Tự tánh dứt mạn, nghĩa lợi hết lo. Tự tại phát sinh (như) chư Thiên, (các bậc) hữu học. Tịnh diệu không kiêu, phiền não chẳng sinh. Thông tỏ hình tướng. Ngôn ngữ tăng thêm. Thấu đạt thành thật. Cội rễ nghiệp dữ. Đủ sức gánh vác.

Thế nào là thân tướng chân thật thông tỏ, tùy thuận biến chuyển, tu tập viên mãn?

Là xứ quốc vương dốc lòng bố thí. Hành, giải gồm đủ, hình tướng dốc tu. Hý luận bình đẳng, hoạn nạn chuyển đổi. Trí tuệ tăng trưởng phát sinh dẫn dạy. Nơi chốn tịch tính, hướng đạt chân thật, Năng lực khắp cõi, phép tắc phát huy. Bố thí tận cùng, tâm cảnh hòa hợp. Cung kính thiện thí, tăng trưởng viên mãn. Lực dụng vô tướng, tạo tác tiếp khởi. Hình tướng thù diệu, cõi nước gồm đủ. Hướng đạt tối thượng, hành giải học hỏi, dốc tu theo nhân rộng khắp. Cõi ấy không nhiễm, hành giải càng tăng. Tánh của Như Lai là tự tánh tịch mặc. Bình đẳng trang nghiêm, sạch tướng điên đảo. Thân tâm tối thượng, tịnh diệu tinh khiết. Dốc tu Thập thiện, phiền não chuyển đổi. Cõi ý đúng phần, thảy đều tịch tĩnh. Dòng thác phiền não, lìa bỏ từ gốc. Đi đứng trang nghiêm, ái lạc tịch tĩnh. Ba trí căn bản thù thắng, trong lành, sắc tướng tự tại, lực dụng tu thí. Xứ sở dứt mạn, hành giải gồm đủ. Hình tướng căn bản phát sinh, chuyển đổi. Tăng trưởng hưởng đạt lìa bỏ tham ái. Hành đúng Thập thiện, dứt trừ cấu nhiễm. Nuôi dưỡng thuận hòa, diệt hết lo sợ. Chấp ngã lại sinh, kéo theo phiền não. Tu tập phát khởi, thanh tịnh tăng thêm. Tịch tĩnh phát sinh (là) phước đức chân thật. Dòng thác kết hợp (với) cội rễ điên đảo. Hình tướng phép tắc (là) thanh tịnh hiện bày. Các mạn như vậy (đã) hủy hoại tự tánh. Dốc tu thanh tịnh, đức hạnh xa lìa (các mạn). Thân tâm mẫu mực, chân thật phát sinh. Tham dục, đói khát (trở thành) nơi của tịch tĩnh. Nơi chốn, chi phần tùy thuận trọn đủ. Hầm hố hiện bày (trở thành nơi) dưỡng nuôi đầy đủ. An lành biến khắp, trí tuệ thông tỏ nơi chốn mạn dấy. Tịch tĩnh trùm khắp, gốc mọi lực dụng, là cõi trong lành, tịnh diệu cùng tận. Biết rõ cõi, loài, ngã mạn chẳng sinh. Tịch tĩnh tăng trưởng, nhiễm cấu đều dứt. Dẩn dạy, hóa độ theo đúng Thập thiện. Như cõi quỷ đói do tạo nghiệp dữ. Gốc thiện tài bồi, hành giải thêm rõ. Hình tướng bình đẳng, an trụ thấu đạt. Điên đảo, cấu uế hết chốn dựa nương. Thấu rõ, xa lìa si độn, chướng nhiễm. Nương tựa tu tập, hướng đạt tự tại. Thuận theo cội rễ chân thật biến chuyển, sắc tướng thanh tịnh, căn bản thuận hợp. Ân dưỡng phát sinh hiển bày rộng khắp. Hành, giải, giáo hóa (là) ngọn nguồn ái lạc. Tham dục, điên đảo, tự tánh hiện bày. Tạo tác hý luận, dứt quả thù thắng. Trói buộc tăng thêm, hình tướng mất hết. Hình tướng chuyển đổi, rốt ráo đều dứt. Nuôi dưỡng ái lạc, tất nhiễm, hý luận. Phiền não, điên đảo làm tăng chướng nhiễm. Là xứ ồn tạp, chúng sinh chấp ngã. Tạo tác nghiệp nhân các mạn điên đảo. Vương hành khéo dạy hành giải gồm đủ. Tịch tĩnh an tịnh, hạnh nhiễm hiện bày. Phiền não dấy tràn, thảy nên xa lìa, cả nơi nhiễm buộc. Tuệ thông ba tánh, cùng ý hòa hợp. Dòng thác tạo tác, Tuệ nhiễm thêm tăng. Lực dụng biến khắp, tự tại đúng thực. Hành uẩn chuyển biến, đâu phải bất sinh. Thắng nghĩa dứt ác (là) thấu đạt bình đẳng. Dòng thác như thế (nên) tăng tu (để) xa lìa. Thấu đạt, hiện bày, tận cùng mọi ngã. Cõi ý nhiễm buộc, chân thật dứt trừ. Thông tỏ Thập thiện, cứu cánh hiện bày. Hăm hở bố thí, thanh tịnh thêm tăng. Lực dụng thiền định (là) ngọn nguồn tịch mặc. Bố thí thích hợp, khổ độc đều dứt. Căn bản gánh vác, (là) diệt tận chướng, nhiễm. Diệu dụng giáo pháp thâm diệu, bất thoái. Tận cùng Thập thiện (là) dứt nghiệp súc sinh. Như nơi có vua là vị nữ nhân. Tu hạnh Thập thiện (đạt) thắng nghĩa chân thật. Chúng sinh cõi trời tăng thêm sắc tướng. Căn bản giới luật (là) thanh tịnh chân thật. Ý diệu tu tập, thanh tịnh phát sinh. Cõi trời tu thí (đạt) ái lạc chân thật. Dẫn dắt chúng sinh thêm đạt trí tuệ. Cõi ý tu tập, thông tỏ dần tăng. Tâm thể thù thắng, năng lực trọn đủ. Xa lìa nữ nhân, thanh tịnh phát sinh. Thấu suốt nghĩa lợi, nhân thắng an lạc. Nhận thức tận cùng, lực dụng tăng trưởng. Thâm diệu, bất thoái, tùy thuận chẳng mất. Chi phần tự tánh (là) ngọn nguồn cội ý. (Nghiệp thiện gọi mời, dốc tu chân thật. Xa lìa phóng dật, thanh tịnh hiện hành. Tướng thiện đạo hạnh (là) thân tâm hòa hợp. Chỉ dạy thù thắng, hướng đạt nghĩa lợi. Điên đảo, cấu nhiễm dục lạc khó tu. Tịch tĩnh tạo được, trong lành biến khắp. Nhớ nghĩ thiện chí, bất thoái phát sinh. Đức nghiệp bố thí, giới hạnh tăng trưởng. Thắng nghĩa tăng thêm, đức đạt rốt ráo. Thánh nhân thanh tịnh, hóa độ hòa hợp. Hình tướng viên tịnh, giải thoát thêm rõ. Lực dụng sắc thể, thù thắng chẳng mất, an trụ khế hợp. Tu tập như vậy, thuận hợp tận cùng. Lớp lớp lực dụng, đạo hạnh quán xuyến. Tu tập bình đẳng (là) cội rễ vô tướng. Tự tánh tịch tĩnh, tạo nhân chân thật. Đức hạnh có (thể) chuyển, hòa hợp, xa lìa, Hướng tiến theo Phật, ngọn nguồn (là) vô ngã. Hữu học thâm diệu (là) tăng trưởng tu nhân. Dòng thác ổn định, phiền não dấy khắp, sắc thể gốc sinh, tâm cũng gốc khởi. Thông tỏ tường không, hướng đạt (lẽ) vô, như. Tạo nghiệp tịch tĩnh (là) chỗ nương thắng nghĩa. Ngọn nguồn “bất sinh” hy vọng khó đạt. Nương tựa vô tướng (là) đúng nghĩa giải thoát. Tạo nhân “vô tác” (đạt) lực dụng thù thắng. Không thể hủy hoại. Hình tướng giáo hóa (là) thông tỏ, thuận hợp. Căn bản như thị, bất sinh rạng rỡ. Lực dụng bất thoái. Chân thật nương mạn, tịnh diệu ắt dừng. Thiền định hiện bày: cõi ý tịch tĩnh. Thấu đạt (các mối) sợ hãi, thế gian (có thể) dứt được. Hạnh nhẫn vô cùng thù thắng như vậy, (có thể diệt trừ) nhân gốc phiền não. Lực dụng thông tỏ, tự tánh hóa độ. Thấu đạt hình tướng, dưỡng nuôi ái lạc. Phước đức tự tánh, chuyển biến rốt ráo. Nơi chốn tâm cùng thảy đều lìa bỏ (giải thoát). Hướng cầu hiện bày thắng nghĩa phước nghiệp. Dứt hành đảo điên, tu nhân gánh vác. Tự tánh thanh tịnh, xứ của tịch tĩnh. Phước nghiệp thành tựu, lìa dòng luân lưu. Dòng thác hiện bày, tạo tác cùng tận. Hòa hợp tiến tu, thanh tịnh viên mãn. Tác dụng (của) phiền não (làm) điên đảo sự thật. Lực dạng bố thí (đạt) trí tuệ khắp chốn. Chúng sinh phiền não, trí định chẳng sinh. Đức hạnh căn bản (là) lực dụng gánh vác. Tu tập nhớ nghĩ (đến) nghĩa lợi thế gian. Hành động bình đẳng, lực dụng cùng tận. Lực dụng hữu tình (là) bạo lực, đảo điên. Căn bản bố thí (đạt) hình tướng thù thắng. Tu hạnh từ, nhẫn (đạt) nghĩa lợi tịch tĩnh. Sám hối thanh tịnh, thông đạt giáo pháp. Thâm diệu giữ gìn, tóm kết trí tuệ. Tự tánh bình đẳng, quý chuộng dốc tu. Tự tánh trang nghiêm, lực dụng tịnh diệu. Giáo pháp tạo nhân vô cùng thù thắng. Giải thoát an tĩnh, lìa mọi đói khát. Thảy mọi tạo nghiệp, cũng đều dứt hết. Nơi chốn nhân nhiễm, kiêu, mạn đều diệt. Giáo pháp thanh tịnh, tạo nhân bình đẳng là chốn vương giả hành hạnh bố thí. Phật quả tịnh diệu, mong cầu bất thoái. Bậc Thiện nam tử dốc tu bố thí. Giáo hóa cõi trời, tu hạnh giải thoát, tịch tĩnh như vậy. Thù thắng đúng phần, ái lạc cùng tận Thù diệu chư Thiên tận cùng như thế. Chân thật phát khởi, tịch tĩnh dứt mạn. An tịnh thắng nghĩa (là) dứt bỏ hành tướng. Lực dụng vương giả, thanh tịnh như trời. Thông tỏ nơi chốn, gốc rễ tận cùng, sắc tướng thanh tịnh, căn bản hiện rõ. Thấu rõ mười loại phiền não, hoạn nạn. Xứ sở chân thật, lực dụng khế hợp. Cõi tánh như lọng phủ che căn bản. Nơi chốn đầy những hầm hố, nghiệp dữ. Xa lìa hý luận tu thí tự tại. Hướng tới tịnh diệu, khế hợp tăng trưởng. Tùy thuận biến chuyển. Lực dụng thông tỏ, thảy đều tinh tấn. Vô ngã, dứt nhiễm, tâm thể thanh tịnh. Căn bản lực dụng tạo tướng thù thắng. Dứt bỏ xa lìa hạnh tham cùng tận. Thực hiện tịch tĩnh, bạn lành thuận theo. Tự tánh thanh tịnh, dẫn dạy si, mạn. Vương giả dứt mọi cội rễ trói buộc, điên đảo nhiều kiếp. Hiện bày, thuận theo dứt mọi phiền não. Nhớ nghĩ hữu tình si độn không ngớt. Tịch tĩnh chân thật phát sinh, biến khắp. Điên đảo cấu nhiễm vô biên như (cõi) không. Si mạn tạo tác biến chuyển không ngừng. Phiền não, nhiễm chướng tạo tác điên đảo. Giáo pháp thanh tịnh, tịch nhiên dứt hết (phiền não, chướng nhiễm). Tạo nghiệp chân thật trừ mọi đảo điên. Chi phần tham ái là thể căn bản. Dòng thác vọng nhiễm dấy tăng pháp nhiễm. Lực dụng tà ó nghiệp (là) hình tướng nhiễm, chướng. Chấp ngã làm gốc. Thánh quả mới đoạn. Trí căn bản đứt (chấp ngã) ngộ lẽ tam thừa. Diệt sạch mọi hoặc, rốt ráo chẳng sinh, xa lìa tận cùng. Tịch tĩnh đúng thật, thuận hợp như (cõi) không. Tu học mở tâm, cõi ý tự tại, thân tướng viên mãn. Tánh bị che lấp, si độn trói buộc tạo hạnh cấu nhiễm. Chư Thiên dốc tu (đạt) tự tại như vậy. Phiền não buộc thể, nhiễm ấy làm tánh. Căn bản tuệ nhiễm, phát sinh chấp ngã. Phát sinh, hiện bày nhân tịnh (của) hữu tình. Như giáo lệnh vua, lực dụng vững chắc. Nương ở thanh tịnh, lìa mọi si mạn. Thế gian tu thiện tận cùng như thế.

Thế nào lả tự tánh thọ mạng an trụ, vật dụng chân thật?

Nghĩa chân thật ấy (là) tánh không điên đảo. Kiêu mạn dứt hết, thanh tịnh tận cùng. Nhân tánh hành động, tạo ra thiện tịnh.

Thế nào là tu tập bố thí thù thắng?

Từ gốc ngã mạn, kiêu, dật phát sinh. Thắng nghĩa biến chuyển độc đáo hiện bày. Thông tỏ hướng đạt chân thật viên mãn. Cõi ý trang nghiêm. Vương giả lệnh mật. Tự tánh căn bản rốt ráo tận cùng. Tâm tịnh thù thắng, chân thật bố thí. Tu tập thanh tịnh (là) hình tướng tự tánh. Khắp chốn phát sinh lực dụng tu tập. Hành, giải gồm đủ, tu (hạnh) xuất thế gian.

Thế nào là chi phần thanh tịnh hiện bày?

Cội nguồn hữu vô thâm diệu như vậy. Chế độ vương giả thấu rõ muôn loài. Tịnh giới chứa nhóm, thảy đều phát sinh. Kiêu, mạn, bỉ thử, đích thực (là) sân hận. Hình tướng (bị) trói buộc (là) nơi chốn hý luận. Trời, người đủ sức phát sinh tu tập. Thể tánh tăng trưởng, tạo nghiệp lìa bỏ (phiền não, hý luận). Thông tỏ thù thắng, dứt bỏ tai nạn. Gốc buộc gồm đủ nhiễm vọng, si độn, hý luận (được) bình đẳng (thì) nhiễm, buộc (được) thông tỏ. Nhân thắng cõi trời (là) tịnh diệu đúng phần. Hành nhẫn tận cùng, Phật đã chỉ dạy. Tự tánh (bị) trói buộc (là) chướng của phiền não. (Như) vương xuất giáo lệnh, Thánh trí thông tỏ. Dốc tu như vậy tăng trưởng tận cùng. Gốc rễ các mạn (làm) tăng thêm điên đảo. Tánh của Như Lai chân thật, vô ngã. Cội nguồn tĩnh lặng, dứt hết nghiệp dữ. Tự tại sâu xa, lực dụng thuận hợp. Thể tánh tận trừ dòng thác phiền não. (Cũng như) thông tỏ tội lỗi nhiều đời (của) nữ nhân. Hình tướng tận cùng (là) thân tâm điên đảo. Chi phần ngã mạn (là) điên đảo (về) hữu, vô. Vâng theo lời Phật dốc lòng bố thí. Thắng nghĩa đến ấy (là) chúng sinh dứt ác. Tự tánh lại thêm nhân thắng căn bản. Dứt nhiễm (của) chi ái, danh sắc hết nơi. Thâm diệu tịch tĩnh, tướng của trời, người. Diệt trừ si độn, mạn, nhiễm tà mị. Buộc ấy hằng dứt, thâm tâm an nhiên. Mười loại gốc nhiễm, bậc Thánh diệt sạch, là chốn trời, người dứt tận cấu nhiễm, sân hận chẳng sinh, tạo tác hiện bày. Nhân thắng tịch tĩnh (là) thông tỏ “vô úy”. Vương giả thể hiện gánh vác cõi xa. sắc tướng tự tại, đứng ung dung. Thể tánh thanh tịnh, tà ma thảy lìa. Thấu rõ nữ nhân (là) gốc ngăn nẻo thiện. Là chốn trời, người hợp phần chân thật. Sân hận không dấy, tạo tác tịch tĩnh. Hý luận dứt hết (là) tướng nhân thanh tịnh. Quốc vương gánh vác công việc trị dân. Chân lý hiện khắp, năm uẩn khế hợp. Xa lìa cấu nhiễm, tu tập tăng trưởng. Vận dụng căn bản, tự tại hiện bày. Theo nhân tự tại hình tướng chân thật. Không ngớt nghĩ nhớ lực dụng bỉ thử. Cội nguồn sợ hãi (là) thắng nghĩa mất ngôi. Phải nên dứt bỏ mọi gốc nghiệp dữ. cấu nhiễm trùm khắp, tướng không bị hoại. Nhiều vua cùng hiện, phép tắc hiện bày. Như vậy là các cõi trời “tam tai” hãy còn. (ở) trời Đệ tứ thiền ba họa (lớn) mới dứt. Thấu rõ dòng thác, thiện tịnh sinh khởi. Các cõi (trong) tam giới: sân có một pháp, phẫn có bảy pháp, trung tùy hai pháp. Nơi cõi Dục giới, siểm, cuống hai pháp. Dưới cõi địa thứ nhì, căn bản chín pháp. Tiểu tùy có kiêu. Đại tùy tám pháp. Thông tỏ tận cùng, thấu suốt ba cõi. Chi phần dốc tu, tạo tác thanh tịnh. Lực dựng căn bản mong dứt nghiệp dữ, là chốn Bồ-tát lực nhẫn viên mãn. Lực dụng thanh tịnh, chân thật hiện hành. Hành, giải gồm đủ, giáo hóa hòa hợp. Cội rễ si mạn (do) sắc tướng mong cầu. Giới pháp nêu rõ, tu tập viên mãn. Thanh tịnh sạch nhiễm, lực dụng nhân thắng. Bi nguyện tăng lên, ngã mạn thảy diệt. Hướng tới, thuận theo lời Như Lai dạy. Tự tánh phước đức (là) thanh tịnh thuận hợp. Hòa hợp tận cùng (là) thông tỏ phiền não. Cõi, loài thiện ác. Nhớ nghĩ bạn lành. Khổ não như vậy. Thắng tâm khó phát. Hành, giải thêm tăng. Trói buộc chuyển biến. Gốc sinh hữu tình (là) tham dục kiêu dật. Tạo nhân tịch tĩnh, tăng trưởng tự bày. Tâm thiện dứt trừ bao lớp phiền não. Nhiễm, ác chẳng sinh, tự tánh lìa bỏ. Nhân diệu thân tâm (là) năm uẩn sung mãn. Cội rễ thanh tịnh, tĩnh lặng thuận hợp. Tự tánh thanh tịnh, lực dụng chẳng mất. Dạy bảo chỉ rõ mong dứt nghiệp dữ. sắc thân là (chỗ) nương, chúng sinh nhận nghiệp. (Bậc) hữu học tấn tu, nghiệp ấy cũng dứt. Cội rễ tự tánh (là) thân tâm tịch tĩnh. Giáo pháp thắng nghĩa tu hạnh vô ngã. Pháp lớn nghĩa lợi (là) thanh tịnh thù thắng. Lìa mọi buộc nhiễm, khế hợp thông tỏ. Tu thí đúng phần, (là) hóa độ muôn loài. Hình tướng thù thắng. Tịch tĩnh chân thật. Quả A-la-hán, dứt mọi tạo nghiệp. (Cùng) nơi chồn bỉ thử, sắc tướng tăng thêm. Hành, giải hướng đạt, tịch tĩnh cúng dường. Tướng thắng nghĩa ấy, cung kính viên mãn. Hành động dứt nhiễm, nghĩa lợi tận cùng. Tu chốn thanh tịnh, hành hạnh bố thí. Tự tánh bao la, nơi chốn cùng tận.

Ba cội rễ nhiễm là tham, sân, si. Hóa khắp cõi, thanh tịnh tận cùng. Rõ mọi ưu khổ, hữu tình gắng tu. Không hạnh ô nhiễm, nhân của trời, người. Là chốn thù thắng, bố thí chân thực. Mẹ hiền như vậy, yêu mến dưỡng nuôi. Khắp mọi nơi chốn dốc lòng sám hối. Đức nghiệp chân thật, gánh vác viên mãn. Thuận theo tịch tĩnh như vật tỏa hương, Hình tướng tăng trưởng, hướng đạt cứu cánh. Lìa bỏ nhiễm, vọng, hành tướng lại thêm. Tự tại hướng đạt, dứt sạch cấu nhiễm. Gốc là vổ ngã, tướng sinh đều dứt. Thấu đạt tịch tĩnh, diệt hết các mạn. Tánh phiền não ấy, (và) điên đảo, si độn, gốc vốn biến chuyển. Chỉ hành bố thí, tự thể dấy tranh (hý luận). Tạo tác nghiệp dữ, thuận theo cấu nhiễm, sắc tướng (bị) nhiễm buộc, mong đạt chân thật. Phiền não, hý luận cần thấu (rõ) hành tướng. Tu hành tự tại (dứt) Vọng, nhiễm trói buộc. Gánh vác thuận hợp, mong dứt cấu nhiễm. Nơi chốn thanh tịnh, phiền não lặng dừng. Dòng thác dấy khởi, chuyển biến trùm khắp. Ở nơi cõi trời, nghĩa lợi đáng quý. Bồ-tát giáo hóa chỉ dạy thấu đạt. Bậc đại quốc vương, bố thí sinh mạng. Tu tập bất thoái. Tham ái lớn ấy trói buộc khó lìa. Lìa hạnh thanh tịnh, chế ngự thiếu lực. Tạo tác hướng cầu về lẽ vô hữu. Phát khởi tu hành. Cung kính chân thật, hạnh ấy dứt nhiễm. Tạo nhân căn bản, dốc tu (theo) Như Lai. Bỉ thử đúng phần, si độn tự dứt. An lạc; tịch mặc, tùy thuận, hiện hành. Cõi Phật chân thật, tịch tĩnh hiển hiện. Đức hạnh hòa hợp, nhiễm chướng đều dứt. Sám hối dốc lòng, nghiệp gốc không dấy. Tịnh nghiệp trong lành, hữu tình tu tập. Là cõi vương giả tịnh diệu tăng thêm. Căn bản thuận hợp, sửa trị đúng mức. Dốc tu hiện bày, hướng cầu tối thượng. Bố thí phát huy dứt sạch mọi nhiễm. Tùy thuận mong dứt tham dục, điên đảo. Tự tánh hiện bày, tạo tác nhân gốc. Nghĩa lợi nhiễm, tranh, gồm đủ tai nạn. Dứt bỏ vọng nhiễm, chấp ngã chẳng sinh. Thâm diệu tối thượng hợp nhất, phát huy. Thảy đều tu thí, cội rễ chân thật. Tạo tác, trói che, căn bản nhiễm buộc. Khuyên dạy, chỉ rố, thanh tịnh là gốc, yên tĩnh trong lành, tâm đạt an lạc. Phiền não vô bờ, khổ sở vô tận. Là chốn si, mạn, Bồ-tát hành hóa. Thông tỏ tận cùng cái hại (của) nhân nhiễm. Hành theo thiện tịnh, khỏi nghiệp ba đường (dữ). Tùy thuận chân thật, hướng đạt chánh pháp. Tâm bị nhiễm ác, hành tướng; không dừng. Là chốn vương giả thông thạo trị nước. Căn bản vô tướng, giảng dạy như vậy. Hướng cầu chân thật, cõi ý hiện bày. Ngã kiến trùm khắp, tuệ giác năng dứt, mong đạt đúng phần. Bồ-tát chân lý, trí tuệ vô tận. Tự tánh dốc tu, lớp lớp chân thật. Nghĩa lợi như vậy, theo lời Phật dạy, là chốn chân thật, thấu rõ bình đẳng. Ngọn nguồn cõi ý thanh tịnh tột bậc. Xa lìa trói buộc, hành động chuyển biến. Gốc điên đảo ấy, nghiệp dữ, cấu nhiễm. Buộc, che tăng dấy, tu hành dứt trừ. Thực hiện gồm đủ, thân tướng viên mãn, Thuận theo tâm tịnh, thông tỏ khắp chốn. Bóng hình bỉ thử đều có, Thanh tịnh thuận hòa, tâm ấy chân thật. Đói khát, hủy hoại hòa hợp khổ não. Các pháp si, mạn thuận hợp hiện bày. Pháp nhiễm điên đảo bao trùm như (cõi) không. Bi nguyện vĩ đại, thanh tịnh lìa bỏ (điên đảo, si mạn…) trói buộc lực mạnh (làm) điên đảo tự tánh. Phiền não tạo nghiệp lớp lớp tận cùng. Sân hận như lửa đốt bùng hý luận. Thắng nghĩa tạo lực dứt trừ phiền não. Hình tướng, nơi chốn ung dung cùng tận.

Căn bản đúng phần hủy giảm chấp ngã. Lực dụng tịch tĩnh thanh, tướng viên mãn. Tự tánh rạng rỡ (là) hình tướng căn bản. Hóa độ rộng khắp, lực dụng mong đạt. Theo nhân bình đẳng vọng tưởng đều diệt. Gốc vốn tịch tĩnh. Vương giả trí giải, tăng trưởng gắng đạt. Tự tánh thông tỏ, chân thật hơn hẳn. Trí lực trùm khắp, chuyển biến mọi nơi. Hình tướng “vô úy” thấu tỏ kiêu dật. Phiền não dấy tăng, thanh tịnh dứt trừ. Tịch tĩnh thù thắng, gánh vác tất cả. Bậc Thánh thâm diệu, thanh tịnh, bình đẳng. Nhiễm vọng đều diệt, hý luận sao (lại) không? Cội rễ tận cùng trói buộc như thế, phiền não nhân nhiễm, tĩnh lặng diệt sạch. Thanh tịnh như vậy, sắc tướng tăng tiến. Tự tánh vận động, chân thật hiện bày. Sắc tướng thanh tịnh, dung mạo chuyển đổi. Quả vị La-hán diệt hết chấp ngã. Pháp tịch mặc ấy hiện hành, lành thay: diệt cội rễ nhiễm, là chốn thanh tịnh. Điều phục chúng sinh, phải nương thiện giáo. Tánh ngã tận cùng, mạn lấp tự tại. Gốc bị đảo điên, do không bố thí. Thâm diệu viên mãn, sắc tướng hợp ý. Chân thật như thế, dứt hết vọng nhiễm.

Thế nào là mẫu mực tâm thiện như cõi không?

Như vương tịch tĩnh bao trùm khắp cõi. Sinh tử, nghiệp dữ, phiền não hiện hành. Tu tập thực hiện mong đạt tịch tĩnh. Đúng phần rộng khắp, dốc tu tận cùng. Hình tướng các pháp, sắc tướng là gốc. Thắng nghĩa thuận hợp mong cầu hiện bày. Thuận theo khổ não, dứt nhân an lạc. Chịu quả báo dài trong các cõi ác. Kiêu, dật vô cùng, năng diệt sắc tướng. Vương giả tạo nhân, nhận báo chư Thiên. Tất cả tướng sinh ngã là gốc rễ. Tạo tác thanh tịnh, dứt sạch si độn. Tội lỗi phát khởi điên đảo, vô thường. Khổ não, hý luận tất cả cùng dấy. Tự tánh sinh khởi, kính mộ đúng phần. Tâm của các loài chuyển biến, lìa bỏ. (Hý luận, điên đảo…) gắn với tâm ấy là bậc xuất gia. Dốc diệt chấp ngã (là) hạnh nguyện căn bản.

Thế nào là kiêu mạn hý luận vô tận?

Tự tánh căn bản hướng đạt thanh tịnh. Tịch tĩnh như vậy, thuận theo bình đẳng. Hành, giải gồm đủ, cõi học viên mãn. Địa ngục vô gián xử tội đúng kiếp. Khổ sở không dứt, biết lúc nào rời? Trời kia thanh tịnh, thượng diệu, chân thật, sắc tướng trùm khắp, phước đức vô tận. Đức hạnh tăng trưởng viên mãn tận cùng. Xứ sở thù thắng, hạnh nhẫn tu tập. Bố thí hết mực, mong đạt nghĩa lợi. Thù thắng, sung túc, dốc tu hạnh Thí ba-la-mật.

Thế nào là gốc rễ tham cầu bất biến?

Thắng nghĩa như vậy tu tập hướng đạt. Ý tu bố thí theo mười nghiệp thiện.

Bồ-tát hành thí, Tôn giả Trang Nghiêm hộ quốc bản sinh nghĩa thứ hai mươi tám.

Tà kiến không nhiễm, lực dụng thắng nghĩa thực hiện. Cõi học vốn không, thuận theo chánh kiến xa lìa che buộc. Đó là tùy thuận thấu đạt chân thật lời dạy Bồ-tát.

Thế nào là hình tướng tận cùng của phước đức?

Không có chân thật, (mọi) gánh vác (chỉ là) điên đảo. Giữ giới thanh tịnh, phước báo (theo) nghiệp tu. Các bậc phạm hạnh thông tỏ vô ngã. Gốc điên đảo ấy, hình tướng hiện rõ. Bố thí rộng khắp, thiền định trọn nện. Phạm hạnh an lạc, nghĩa lợi tăng trưởng. Thông tỏ tịnh diệu, bi nguyện viên mãn. Cội ý phát khởi tu hạnh tế độ. Nơi chốn thuận hợp, an lạc hòa khắp. Phóng dật vô độ, hành nhiễm trói buộc. Thiền định an lạc, thế gian khố tạo. sắc tướng chân thật, thuận hợp không mất. Tạo tác nhân diệu, nương tựa thù thắng. Tu tập hướng đạt, lắng nghe, suy xét. Thương dẫn rộng khắp, ngã chấp đâu còn, Tịch tĩnh tận cùng xua tan khổ não. Si độn dấy bày, bất an không dứt Dục giới tham sân, pháp nhiễm tăng trưởng. Tạo nhân căn bản gốc đạt mười loại. Vương giả Thánh ý, (là) cội rễ bạn lành. Cõi ý viên mãn, nhân khởi tận cùng, dứt nghiệp phiền não. Kẻ theo tà kiến, tạo gốc điên đảo. Chấp ngã là gốc tận cùng (của) thế gian. Tạo tác thanh tịnh, nghiệp thiện tăng thêm. Bờ giác phát tâm (đạt đến) phước báo như vậy. Các pháp thiền định, lực dụng cứu cánh (là) tịch tĩnh thù thắng. Căn bản giữ giới, tăng thêm bố thí. Tu tướng thắng nghĩa, dứt mọi đói khát, cấu nhiễm hết mực (là) quên mất ân thầy. Mê lầm không rõ, Bậc Vô Thượng Đẳng Giác, Chánh pháp thanh tịnh, tạo nhân viên mãn, tâm vốn chân thật thắng nghĩa.

Thế nào là tịch tĩnh?

Hình tướng chánh nghĩa, xứ sở không tà. Lực dụng tịch tĩnh, cứu cánh (của) nhiều loài. Thanh tịnh viên mãn (là) an lạc tận cùng Nghiệp dụng tịnh diệu, an lạc hiển hiện. Lực dụng nổi bật, hướng đạt tối thượng. Chân thật tăng trưởng thuận hợp hiện bày. Nơi ấy thanh

tịnh, thấu đạt (mọi) sợ hãi. Dứt bỏ hành ác, điều phục phiền não. Cõi trời bình đẳng là chốn rộng lớn. Nhận thức, năng lực đều đạt chân thật. Chẳng hướng cầu tâm, phiền, mạn, vọng dây, Thế nào là không tạo nhân nghĩa lợi thế gian?

Hành động sinh theo chủ thể bị buộc. Nơi chốn thông tỏ, thảy đều dứt mạn. Dưỡng nuôi si, mạn, quấy nhiễu càng tăng. Phạm thế bình đẳng. Là cõi có vua, phước đức trang nghiêm. Ví như đống lửa cháy sáng rực rỡ. Lực dụng (của) nhân gốc, chuyển biến tự tại, mạn (cũng) không buộc được.

Thế nào là các chúng thanh tịnh vô biên?

Dòng thác phiền não biến chuyển tùy tiện. Các mạn sinh tướng dấy thêm, lan rộng. Gốc diệu tịch tĩnh, nhận rõ lìa bỏ (mạn, phiền não). Tướng điên đảo sinh, lây lan khắp cõi. (Từ) xứ sở các mạn hý luận phát sinh. Ngôn ngữ dạy trao, hành động trừ diệt. Chứa nhóm chân thật viên mãn tận cùng. Ngôn ngữ sinh khởi, cứu cánh thêm tỏ. Nhân nhiễm nghiệp dữ, phiền não buộc gốc. Tướng quang minh, danh hiệu Lô-xá-na. Lời Bồ-tát dạy: Ba nghiệp thù thắng, hữu tình (đạt) tịch tĩnh. Dứt hết đói khổ, giới mốc mênh mông. Tâm đầy tham sân, bình đẳng vắng bóng. Chúng sinh (cõi) Phạm thế, ở cõi Tứ thiền, vọng tưởng hướng cầu chư Thiên chưa dứt. Ngôn ngữ ở đấy, bình đẳng tự tại. Vương giả cõi ấy thù thắng, ái lạc. Giới mốc bao la, hợp nhất tu tập. Nơi chốn hợp phần, nhân hành phát khởi. Cõi ý phong phú, dứt sạch nhiễm tranh, sắc tướng thêm tỏ, ngôn ngữ tịch tĩnh. Tự tánh thành tựu, nhận ra si mạn. Điên đảo cấu nhiễm (như) độc dược khó trừ. Tự tánh tĩnh lặng mong dứt ngã mạn. Phiền não, nhiễm độc, gốc từ chấp ngã.

Thế nào là mắt hướng về phía trước?

Lời Bồ-tát dạy: sắc tướng nhiễm buộc, ngăn cản tịnh giới. Gốc tu ngã tướng, chân thật (bị) buộc, che, thanh tịnh đâu còn. Hành động chấp ngã (do) gốc tự tánh mất. Vương hành thiện giáo, phước quả, thành tựu, giáo lệnh phát khởi.

Thế nào là hạnh bố thí mong đạt chân thật, ngôn ngữ phạm hạnh viên mãn, ở thế gian giảng dạy thanh tịnh, như bậc đại vương giáo hóa thắng nghĩa nơi thế gian?

Thế nào là ngọn nguồn lại thêm tăng trưởng cùng tận?

Như lời Phật dạy. Hình tướng thượng diệu như (vị) đại quốc vương thi ân khắp cõi, ngôn ngữ sửa trị đất nước. Mười loại việc thiện, sắc tướng chuyển biến. Tịch tĩnh viên mãn thù thắng vô tận. Như trăng sáng hiện, đám sao nhỏ (bị) mờ. Thánh trí phát khởi, cấu nhiễm tự diệt. Chướng ngại chẳng sinh, thế gian viên mãn. Đầy đủ như vậy. Nhân thắng hướng đạt, thông tỏ nơi sinh. Bình đẳng tận cùng (là) thiền định hòa hợp. Chi phần, bỉ thử chuyển biến viên mãn.

Hóa độ khắp chốn mong đạt chân thật. Điều phục thế gian, thí tánh viên mãn. Nhân Thánh tịch tĩnh gánh vác chân thực. Quả giác tận cùng muôn thuở dốc tu. Trí tuệ mong đạt khắp loài khắp chốn. Xa lìa gốc nhiễm, tịch tĩnh hữu vô. Bốn uẩn thuộc danh (thọ, tưởng, hành, thức), danh chất khó đạt. Dòng thác thế gian biến chuyển không ngừng. Tự tánh thắng nghĩa ngọn nguồn vô biên, Bản trí đạt được, mắt không thể thấy. Tịch tĩnh, vô tác trùm khắp mọi nơi. Thành tựu đúng phần phát sinh bình đẳng. Tự tánh tri kiến, thắng nghĩa tăng trưởng. Hành, giải gồm đủ, lực dụng phát khởi. Nơi chốn thế gian, cõi Sắc (là) trên hết. Cõi Đệ tứ thiền, tam tai (mới) lìa hẳn. Hạnh của bậc Thánh tĩnh trụ hòa hợp. Thiện hạnh dốc tu, đạt được thanh tịnh. Quả báo trọn nên (từ) nhân thắng công đức. Cõi học hành động, nẻo tu đức hạnh. Dốc tu thượng diệu, biến khắp thế gian. Hóa độ đạt được thiện lợi viên mãn. Gốc rễ biến chuyển, chân thật tăng trưởng. Chế ngự điên đảo, hạnh thí phát sinh. Hành, giải hướng cầu, nghiệp gốc thành tựu. Dòng thác tâm pháp, gốc do vọng động. Chánh kiến phát sinh, tịch tĩnh viên mãn. Thuận theo giáo pháp, tu tập thanh tịnh. Gốc tánh (của) thân tâm, năm uẩn là thể. Thuận theo Thập thiện, tu tập tối thượng. Tướng nhân đúng phần, tỏ rõ phiền não. Hình tướng cấu nhiễm (là) gốc mọi nghiệp dữ. Tu đạt giải thoát, nơi chốn tịch tĩnh. Mười hai nẻo sinh thu gọn (vào) trăm loại. Như mặt trời chiếu, tươi sáng đáng yêu. (Cũng) Như cõi nước kia, quốc vương thánh thiện. Giáo hóa bình đẳng, nghiệp dữ dứt hết. Tạo nghiệp nơi ấy (đạt) thiện tịnh, xa lìa (nghiệp dữ), là cõi quốc vương chân chánh, dứt tà. Trong ngoài sửa trị, Thánh trí như thần. Tâm không vọng tưởng, tánh giác tăng trưởng. Hành, giải rộng khắp, thuyết giảng tối thượng (mọi) vấn nạn thế gian. Hình tướng cõi thế, điên đảo trói buộc. Năng lực tự tại, nhân không bày hiện. Lìa bỏ nhân sợ, mong đạt tận cùng. Điên đảo, si độn (trở thành) nơi chốn tu tập. Kiếp họa “phong tai” (dữ dội đến nỗi) cõi đại thiên (cũng bị) hoại. Là cõi Bồ-tát vi diệu tăng thượng. Nơi chốn (được) chế ngự, tịch tĩnh viên mãn. Chi phần tà kiến diệt trừ tất cả. Ngôn ngữ phát sinh luận bàn (về lẽ) tối thượng. Lực dụng như vậy gốc ở thanh tịnh. Cõi ý hứng khởi, tự tại gắng bày. Hình tướng phước đức, thân tâm hòa hợp. Hạnh thí thâm diệu hướng tiến cùng tận. Cội rễ tịch tĩnh đạt được thắng nghĩa. (Quả vị) Chánh giác bất thoái, phát sinh, tăng thượng. Tu tập thù thắng dứt trừ bệnh hoạn. Dòng thác nhiễm ác gốc từ hý luận. Lực dụng hiện bày, biến chuyển khắp chốn. Tự tánh an nhiên, tu hạnh tịch tĩnh. Vô ngã sâu xa dứt mọi hý luận. Gốc tánh “vô úy”, thinh sắc không nhiễm. Hướng cầu phiền não, nẻo thiện không hợp. Gốc nhận thức nhiễm, tạo nhân phiền não. Hình tướng tự tại, mong diệt điên đảo. Nghiệp dụng tự tánh, gốc khởi nơi tâm. Cội rễ nhiễm chướng phát sinh ngàn loại. Hý luận hiện bày (nên) xa lìa, dứt bỏ. Như mặt trăng tròn, mây che đâu sáng? Ngộn nguồn Thánh trí sạch nhiễm, thường hằng. Tự tại dứt buộc, phép tắc tăng thềm. Tinh tấn càng tăng, phiền não càng giảm. Thắng nghĩa bất thoái, dứt sạch tham dục. Tự tại hòa hợp, thanh tịnh tận cùng. Tu hạnh tịch tĩnh, nhân ấy chân thật. Phiền não bao đời, Như Lai hằng dứt. Ngã kiến, biên chấp, tham mạn dấy theo. Thân tâm hợp nhất, dốc sức tu tập. Tu thí giảm trừ nhân của bệnh tham. Lực dụng tự tánh (làm) chuyển dòng nghiệp dữ. (Như) hý luận dấy tăng (trở) thành chốn dốc tu. sắc tướng hữu tình không thể lìa bỏ. Phật pháp thanh tịnh, năng lìa chướng, nhiễm. Như lửa cháy rực, thế mạnh khó dừng. Tịch tĩnh gốc tu, sợ hãi không buộc. Hóa độ tận cùng, tu hạnh giải thoát. Tịch tĩnh, xa lìa, dứt mọi hình tướng. Hành, giải gồm đủ, dạy bảo mẫu mực. Mong dứt nhiễm, tranh. Lực dụng thù thắng, hành thí thấu đạt. Trừ gốc rễ mạn. Tự tánh tạo tác, thảy đều phát sinh. Lìa bỏ phiền não, ưu khổ, sợ hãi.

Thế nào là hạnh thí dốc tu khắp chốn?

Chế ngự mọi chốn, chân thật tận cùng. Mong đạt thắng nghĩa vô ngại như (hư) không. Trí tuệ sáng tỏ, lực dụng viên mãn. Tạo nhân dứt phiền, cứu cánh thanh tịnh. Danh sắc rực rỡ như Ca-tỳ-la. Tu tập như vậy, tự tại vô cùng. Chúng Thánh hòa hợp (là) thắng nghĩa bình đẳng.

Thế nào là tâm pháp không có hình chất?

Các pháp nhóm, khởi, không hề trừ bỏ. Tướng nhân khổ thọ, cấu nhiễm là gốc. Điên đảo trói buộc ưu khổ không bờ. Hóa độ thuận hợp, tăng trưởng tạo nghiệp (lành). Dòng thác chướng nhiễm dấy khởi ra sao? (Như) ngọn lửa cháy rực sức mạnh khó ngăn. Chân thật vô biên, bình đẳng còn mãi. Trong lặng hiện bày, an định biến khắp. Cội rễ hý luận, thể hư (nhưng) báo thật. Tạo nghiệp tận cùng thế mạnh khó dứt. Si độn dấy tăng, gồm đủ sợ hãi. Điên đảo như vậy dấy khởi tận cùng. An tĩnh, yên định, điên đảo lắng sạch. Sĩ phu thêm tu, lực dụng rạng rỡ. Mọi điên đảo nhiễm, hạnh mật dứt trừ. Tự tánh thù thắng, tiến tu khắp cõi. Tự tánh điều phục, thượng diệu phát sinh. Lực dụng thanh tịnh, phước báo viên mãn.

Thế nào là hướng đạt lìa ác tu thiện?

Hưng phát hăm hở (nhằm đạt) cứu cánh tận cùng. Các loại thắng hạnh (là) dốc tu bố thí. Cội rễ phát sinh thắng nghĩa tự tánh. Tu hạnh giáo hóa (làm) mẫu mực thế gian. Dứt hành lưu chuyển, tịch tĩnh hướng đạt. Giải thoát dứt buộc, không phải (là) hủy diệt.

Thế nào là dứt sạch hý luận, gốc trí tuệ thêm rõ? Chi phần hữu tình hợp nhất tạo được.

Thế nào là phân chia hình tướng của tâm khó đạt?

Bốn uẩn thuộc danh, danh (vốn) không sắc tướng. Hạnh nhẫn tận cùng, gốc là tĩnh trụ. Trong lặng thanh tịnh, tươi lành, chẳng bợn. Tự tánh thắng nghĩa nguồn ngọn (là) bất sinh. Hiện bày (từ) vô thỉ, lìa mọi trói buộc. Hình tướng chẳng sinh, lực dụng tùy thuận. Hành khổ não ấy, tấn tu dứt trừ. Xa lìa hủy hoại, nơi chốn tịch tĩnh. Hình tướng rực rỡ, biến khắp, viên mãn. Nhân khổ không còn, an tĩnh giữ vững. Lực dụng phát huy, hình tướng ít có. An tĩnh thù thắng (là) khắp cõi tĩnh lặng. Mừng vui, hứng khởi, ý hợp dốc tu. Vận dụng phát huy, tự tại thuận hợp.

Thế nào là gốc tĩnh dứt sạch mọi tướng sinh diệt?

Thế nào là dứt nhiễm cùng mê cả lý và sự?

Thắng nghĩa trí tuệ căn bản có khả năng dứt sạch mọi điên đảo tận cùng.

Thế nào là cõi tánh?

Năm uẩn sung mãn, thân tâm phong phú. Tươi lành trọn đủ, giáo hóa dốc sức. An tĩnh trong lặng tân tu thuận hợp. Tịnh diệu khó lường, rõ nghĩa mười lực. sắc tướng thanh tịnh trong lặng tươi lành. Thể sắc trong sáng, đằm thắm như ngọc. Phép tắc như vậy an lạc tột bậc. Đạt được hòa hợp, tịnh diệu tăng trưởng. Hành thí đầy đủ trong ngoài không bỏ. Điên đảo, ưu thọ thảy đều không bày. Tâm ấy (điên đảo) là gốc sinh ra hý luận. Như vậy tên gọi “hóa sinh” (là) không hợp. Trí tuệ thâm diệu chư Thiên ngưỡng mộ. Lành thay phước đức hiện hành tỏ rạng, là chốn mong đạt lực dụng tĩnh trụ. Tự tại gánh vác viên mãn tận cùng. Tri kiến như vậy, nhân tu thí đạt. Năm loại sung mãn (là) sắc, thanh, hương, vị… Đất, nước, lửa, gió (là) cảnh của xúc trần. Trói buộc lực nặng (là) tham ái, khó lìa. Không tạo nhân thí (là) chỗ buộc (của) ngã mạn. Thường dẫn chế ngự, thanh tịnh phát sinh. Như thế gọi là đạt được tịnh thí. Quả khổ đã dứt, thắng nghĩa đạt khắp. Tùy thuận đạt được cứu cánh Đại thừa. Cả việc mong đạt thọ mạng cùng tận. Thắng lợi thu được chính nhờ bố thí. Ngọn nguồn tịch tĩnh (là) dứt sạch ngã mạn. Hóa độ hữu tình, rõ nghĩa thù thắng. Tịch tĩnh không (có) chốn (là) gốc mọi nghiệp dữ. Cõi thí tịnh diệu, chứng đắc Thánh quả. “Hại” trong tiểu tùy (phiền não) kết cùng ngã mạn. Trượng phu si độn, mạn nhiễm dấy tràn. Lực dụng tự tánh diệt sạch các mạn (ấy). Điên đảo bám rễ từ (gốc) tranh, phiền não. Tự tánh hữu tình, an tĩnh chế ngự. Bệnh nạn trói buộc hủy hoại sắc lực. Nhân thắng phát khởi, chế ngự, lìa bỏ (bệnh nạn). Tu hạnh tịch tĩnh là gốc (của) tĩnh trụ. Bố thí thanh tịnh, dứt bỏ tham si, là chốn vương giả Thánh trí ngự khắp. Sửa trị, giúp khắp, tai họa chẳng sinh. Sự thật thấu đạt, tà nịnh tự diệt. Thuận theo giáo lệnh chẳng phải quấy phá. Thánh lực điều phục (bao) sợ hãi (ở) thế gian. Lực dụng căn bản thù thắng hiện bày. Tu tập tăng thêm, giáo hóa muôn loài. Mong cầu xa lìa, dứt mọi sợ hãi.

Thế nào là căn bản hành giải gồm đủ?

Tự tín tăng trưởng, nghĩa lợi cùng đạt. Nhân thắng vận dụng, chân thật hiện rõ. Lực dụng tăng lên, gốc là Thập thiện. Thí ấy không mất, lành thay chỗ đạt! Bờ cõi đảm đang, muôn loài an tĩnh. Lực tự tại ấy kết cùng chấp ngã. Chủng sinh dốc chí tấn tu hạnh thí. Hý luận nhiễm ác hiện rõ, (phải nên) xa lìa. Lực dụng chế ngự, tu theo Thánh đạo. Nhân thắng trí tuệ tạo từ nhiều kiếp. Là chốn Bồ- tát cõi ấy tu khắp. (Từ) vô thỉ kiếp xa từng biết Phật pháp. Thọ dụng thắng nghĩa (là) vật dùng căn bản. “Sát trần” tự tánh, thức gốc thâu chứa. Tu học như vậy, thiện trụ hiện bày. Tu hạnh tịch tĩnh, hình bóng chuyển đổi. Lìa mọi chấp ngã, hý luận (có từ) vô thỉ. Hành hạnh bố thí, thanh tịnh thuận hợp. Ba nghiệp sám hối (đạt) thiện tịnh an tĩnh. An trụ tĩnh lặng, dứt pháp lưu chuyển. Tuệ thông đạt khắp dẫn dắt hữu tình. Điều phục tăng thêm, tịch tĩnh cùng tận. Nhân thiện phát sinh, lực dụng tỏ rạng. Xa lìa cội rễ điên đảo trói buộc. Cõi ý chân thật hành mười loại thiện. Tu hạnh tối thượng, nơi chốn thông tỏ. Giải thoát đúng nghĩa, gốc là thanh tịnh. Nhận ra phiền não, xưa nay (vốn) tịch tĩnh. Hữu tình hành theo mười thiện tịnh diệu. Mọi thứ che buộc (thảy đều) an tĩnh, trong lặng. Tâm của chư Thiên gốc vốn thanh tịnh, sắc tướng tươi đẹp, đạo hạnh quyết tu. Chướng nghiệp dứt sạch, hành giải tăng lên. Thế gian an lạc, cõi tánh không mất. Hình tướng, nơi chốn điều phục là gốc. Lực dụng chân thật, dứt nhân điên đảo. Chỉ dạy Thập thiện (là) thanh tịnh thù thắng. Hình tướng tự tại, phước đức vô tận. Hữu tình thêm tu, ý đạt trí tuệ. Nhân thắng tịnh diệu, điều phục nghĩa lợi. Đệ lục ý thức trong lặng hơn hết. Tự tánh chân thật, các loại mạn dứt. Tiến tu như vậy đức hạnh là chính. Không nhiễm bạo lực, dứt mọi phiền não. Tiến theo đường trước phước nghiệp an tĩnh. Gốc mọi giáo hóa (là) dứt niệm phiền não. Trong lành, thanh tịnh, phiền não chẳng sinh. Thực hiện thấu đạt nghĩa lợi hữu tình. Tạo nhân điên đảo, nhiễm ác trói buộc. Xa lìa bụi bặm, thanh tịnh chỉ dạy. Ý thiện chân thật hiện hành chẳng mất. Tu tập an tĩnh, ngu muội thông tỏ. Ngôn ngữ, giáo hành khế hợp chẳng hoại. Căn bản thiệt tướng (là) thanh tịnh yên lành. Thắng nghĩa chân lý (là) mong đạt trong lặng.

Thế nào là thực hiện giáo hóa thiện diệu?

Thuận theo thanh tịnh, tu hạnh tối thượng. Điều phục nghĩa lợi, vô ngã tận cùng. Vương giả phép tắc nghiêm túc hiện bày. Chấp ngã rộng lớn vô cùng như vậy. Trí tuệ không đạt vốn do phiền não. Xuôi thuận (thì) tham sinh, nghịch ý (thì) sân dấy. Hai mươi sáu hoặc là nhân (của) chấp ngã. Dứt trừ gốc rễ, cành ngọn mất theo, là chốn giả khởi lợi thắng nghĩa. Vật dụng cối bờ đây đó an tĩnh. Mười loại nẻo nghiệp buộc che chẳng có. Hoạn nạn thấu rõ, lầm lạc dứt hết. Hình tướng trời ấy tịch tĩnh kiến điên đảo. Hành, giải tùy thuận, an tĩnh hiện bày. Tri kiến căn bản rõ mọi trói buộc. Mẫu mực viên mãn thuận hòa như thế. Điên đảo phát khởi, điều phục dứt bỏ. Thấu đạt các pháp thắng nghĩa là vậy. Hành, giải đầy đủ, bình đẳng phát sinh. Lực dụng sinh khởi đạt được “vô úy”. Tịnh diệu ung dung, thể hiện như thế. Danh (là) gốc bốn uẩn, chỗ nương của sắc. Thành tâm sám hối (đạt) thanh tịnh viên mãn. Ba thừa hóa độ, cùng đến bờ giác. Tội sám trọn đủ, tĩnh trụ tu trì. Cõi trời an lạc, thanh tịnh ắt đạt. Hướng cầu thuận hợp thanh tịnh chân thật.

Bồ-tát hành thí, Tôn giả Trang Nghiêm hộ quốc bản sinh nghĩa thứ hai mươi chín.

Nhân thí viên mãn, báo dứt đói khát. Hình tướng tươi đẹp, tự tánh tăng lên. Đó là tùy thuận thấu đạt các hạnh Bồ-tát. Năng lực hợp phần. Dưỡng nuôi hình tướng (là) căn bản phước đức. Tạo nghiệp tận cùng. Thảy đều như vậy. Lực dụng tăng trưởng. Tiến lui thích ứng, chân thật khéo bày. Không ngoài lợi ích, ba thiện căn bản. Chỗ dựa hơn hẳn. Nhân thắng bố thí, thân tướng trang nghiêm. Cõi ý hòa hợp thật sự như vậy. Hành, giải sâu xa, tịnh diệu khế hợp. Nương tựa thân tướng uy nghiêm trùm khắp. Nơi chốn tịnh diệu tươi đẹp đều thua. Bốn uẩn sung mãn, sắc tướng trong sáng. Bình đẳng vô úy tiến thoái thông tỏ. uẩn hợp nhân thắng, thức gốc tự chứng, sắc tướng, thân thể thảy đều như vậy. Lực dụng tăng trưởng, gánh vác tận cùng, là chốn tâm tịnh bố thí làm gốc. Bậc Đại Bồ-tát yêu thích nơi ấy. Lực dụng thông tỏ, thấu đạt thanh tướng. Tâm tịnh thật ấy năng dứt tham dục. Thắng hạnh thạnh tịnh, thắng lực tấn tu. Nơi chốn không đổi chuyển biến vô ngại.

Thế nào là thiền định tịch tĩnh điều phục?

Diệu dụng Phật đạo bao la như thế. Tịch tĩnh tăng lên, thông tỏ mọi lẽ. Viên mãn tận cùng, lìa xa phiền não. Chúng sinh cùng tận không ngoài sáu đường. Trí tuệ thành tựu nhờ vào tịch mặc. Nhân thiện chuyển biến hiện bày như thế. Lìa mọi dứt nhiễm, giải thoát hòa hợp.

Thế nào là thanh tướng thấu đạt nghĩa lợi?

Thánh lực vô lượng, trí tuệ suy cầu. Ma-ha Tát-đỏa là đại hữu tình. Hành, giải bình đẳng, thương dẫn hóa độ. Dứt trừ nhiễm độn, hòa hợp tịch tĩnh. Chỉ dạy chân thật, si mau diệt sạch. Chế ngự độc khổ, thắng nghĩa thuận hợp. Thanh tướng thiện diệu phát sinh thương xót. Cõi ý lắng dục, (là) bậc đại hữu tình. Phát nguyện gánh vác tận cùng tất cả. Ngọn nguồn thâm diệu, nhân thắng chẳng mất. Cội rễ hữu tình ngu si điên đảo. Làng xóm, nơi chốn cõi xa khó đi. Bảy chúng hữu tình cần cậy Thập thiện. Sinh sôi hủy diệt rõ nghĩa muôn loài. Hành thí thấu đạt viên mãn cùng tận. Gánh vác đầy đủ rõ nghĩa rộng lớn. Điều phục hữu tình, nghĩa lợi thù thắng. Thực hiện tốt đẹp, bụi bặm không nhiễm. Lực dụng nhân thắng vô ngại như (hư) không. Nhân hành xưa nay thanh tịnh, giải thoát. Phạm hạnh trùm khắp, đói khổ dứt trừ. Nhặn thức, chế ngự tinh nghiêm, thiết thực. Hành, giải đủ lực, tịnh thí mong đạt. Cõi ý chân thật, chữa nhóm thuận hợp. Tạo nhân rộng khắp, thấu đạt viên mãn. Giáo hóa chúng sinh lìa bỏ chướng nhiễm, độc hại xua sạch, thắng nghĩa viên mãn. Thâu đạt tịch tĩnh, lìa bỏ nhân buộc. Giáo hóa thanh tịnh, thâm diệu hợp nhất. Là chốn Bồ-tát hiện rõ, các chúng thanh tịnh hướng đạt. Hành, giải đầy đủ, tự tại dứt mạn. Như vậy là dứt (mọi) trói buộc biến khắp. Thù thắng tăng thêm, căn bản hướng đạt. Chỉ dạy thanh tịnh, dứt trừ hý luận. Tu tập thương dẫn, thắng nghĩa vận dụng.

Thế nào là đạt được? Thế nào là hướng cầu?

Bố thí tùy thuận, thanh tịnh hiện bày. Tịch tĩnh viên mãn, ngã pháp đều dứt. Ưu khổ phiền não thiện tịnh đều lìa.

Thế nào là pháp tịnh tổn giảm không nhân?

Là chốn trượng phu, hướng đến chân thật. Thuận theo đanh tướng chế ngự hý luận. Bố thí hành khắp, dứt nhân tham dục.

Thế nào là hóa sinh biến chuyển hơn hết?

Tươi đẹp, tịnh diệu, nhân của thí giới. Đạt được, tăng lên, tự tin vô cùng. Thắng nghĩa tịch tĩnh (là) an tĩnh hiện bày. Dứt tất cả mọi nghiệp dữ, độc hại. Tự tánh bản lai thanh tịnh, thâm diệu. Cõi học tận cùng (là) tịch tĩnh, chế ngự. Găn bản tự tánh (là) nhân thiện hiện rõ. Lực dụng chân lý (là) phát huy tri kiến. Hý luận, ngã buộc, (là) hình tướng phàm phu. Điên đảo mong cầu bản lai tự tánh. Trói buộc, chấp ngã (là) nhân của phiền não, là chốn ngôn ngữ hữu tình phát khởi. Là xứ vì sao muôn loài lìa bỏ? Số ấy đến ngàn, sợ hãi không dứt. Trí tuệ chỉ rõ, thanh tịnh phát sinh. Nhân của trói buộc, khổ não, không mất. Bố thí khắp chốn bình đẳng như (hư) không. Tấn tu như vậy đạt được thù thắng. Chế ngự không ngừng phiền não, hý luận. Theo trí căn bản phát khởi vô biên. Muôn loài mến mộ, nương cậy như thế. Hình bóng trùm khắp là (bậc) đại hữu tình, Thương mến muôn loài sầu khổ không dứt; Bình đẳng thuận theo, điều phục chúng sinh. Loạn động không dấy, dạy bảo như vậy. Ngôn ngữ tịch tĩnh lìa bỏ si, mạn. Phép tắc bày rõ, vật dụng đáng quý. Lành thay, vô úy! Chẳng bỏ chúng sinh. Thù thắng điều phục, giáo hóa khế hợp. Dòng thác pháp nhiễm nung đốt tận cùng. Nhân nhiễm hủy hoại lực dụng an tĩnh. Ngã mạn dấy tăng, thắng nghĩa dừng dứt. Tu hạnh hòa hợp, an trụ, vô ngại. Tu tập hướng đạt nhân thắng tự tại. Nơi chốn thiện diệu không nên lìa bỏ. Bố thí tận cùng dứt chốn hý luận, là nơi chân thật dốc tu thuận hợp. Tướng Đại trượng phu thương dẫn muôn loài. Sáng tỏ, an trụ, suy nghĩ, dẫn dắt, cực nạn cứu giúp. Xứ sở như vậy tai nạn tăng thêm. Tăng trưởng viên mãn, lực dụng vô ngại. Ái lạc đổi dời không mong an trụ. Không tu tịnh hạnh, cấu nhiễm chiếm chỗ.

Thế nào là bệnh hoạn, nghiệp dữ đích thực?

Lực dụng tịch tĩnh, thâm diệu dứt trừ.

Thế nào là điên đảo, si độn nhân dày?

Trói buộc thêm vòng, ngăn che nào giảm. Gốc của phiền não không do nghiêng ngửa. Các mạn, si mê dấy tăng khó diệt. Trói buộc khó dứt, phải dựa Thánh lực. Hình tướng nhiễm buộc che lấp không dừng. Tĩnh trụ nên gắng, dẫn dạy, dốc tu. Hành động xấu ác, lực dụng khó chuyển. Chướng nặng, việc sâu thật khó sám hối. Khổ sở như vậy, nghiệp xấu trọn nên. Tĩnh lặng thuận hợp, an trụ tu trì. Trừ diệt đói khổ thắng nghĩa viên mãn. Dần dắt, gánh vác muôn loài nhiều kiếp. Diệu dụng Phật đạo vô biên như vậy. Chủng tử, hiện hành pháp sinh đúng nơi. Giáo pháp thanh tịnh hướng cầu ắt đạt. Thắng nghĩa viên mãn, tĩnh trụ ung dung. Lực dụng tịch tĩnh (là) căn bản điều phục. Cuốn theo dòng thác thực sự (là) luân lưu. Chi phần bệnh nạn nhận rõ (là) không thật. Bố thí chúng sinh đạt được an tĩnh. Ý định thông tỏ chi phần hình thể. chốn dứt điên đảo, nghĩa lợi đáng quý. An trụ pháp thiện. Tự tại hòa hợp. Chấp ngã thêm sâu, khổ não chồng chất. Tạo nghiệp thanh tịnh năng diệt tham dục. Thấu đạt đúng phần, chân lý xuất hiện. Dứt nhân sợ hãi, nhớ nghĩ nên gắng. Đủ sức gánh vác (đạt) thanh tịnh căn bản. Phiền não chúng sinh tu pháp nào lìa? Tự tánh tu tập phước đức rất lớn. Tận cùng như vậy gốc ở thắng nghĩa. Thương yêu chúng sinh lấy đó làm mẫu. Thắng nghĩa không mất, chỗ nương (của) chúng sinh. Cõi ý chân thật (là) gốc mọi hình tướng. Bình đẳng điều phục khắp mọi nơi chốn. Xứ sở (đang bị) tàn phá (bình đẳng) không thể hiện bày. Nơi ở chẳng an, tâm bị vướng mắc. Định tuệ phát sinh, chỗ nương (của) tự tại. Hình bóng biến chuyển, pháp tánh thường trụ. Phàm Thánh bình đẳng, thế gian nương đấy. Dốc tu tận cùng đạt được “vô pháp”. Công đức vô biên hằng hà sa số. Buông theo ái dục không đạt nẻo thiện. Lành thay, nơi chốn, hình tướng nhiều loại. Tu tập thiện diệu, vô niệm (là) ở đấy. Gánh vác luôn nhớ, cứu khổ không dừng. Linh động, thích ứng, mong đạt điều ấy, là chốn thương dẫn phát khởi rộng khắp. Tâm hứng chân thật, tự tại, tịch tĩnh. Phạm hạnh phát huy, năng dứt phiền não. Tạo nghiệp tận cùng, gốc Sát- đế-lợi. Dốc tu như vậy, lực dụng bất thoái. Công năng Thập thiện muôn loài quý trọng. Bày biện, cấp đủ, vi diệu khó đạt. Dứt mọi trói buộc cấu nhiễm hý luận. Gốc là pháp tánh chân thật đáng quý. Như sen (mọc) từ bùn, (hoa) tươi thơm vi diệu. Trong lành tĩnh lặng chút bụi không vướng. Bố thí mong đạt tươi đẹp như thế. Dứt hết (các) pháp buộc điên đảo, nghiệp dữ. Chướng nhiễm, chấp ngã, tác dụng (cửa chúng) khó ngăn. Nhân thắng thiện tịnh (là) diệu dụng chân thật. Thân tâm tĩnh lặng, phiền não liền dứt. Vọng nhiễm, ngã mạn, (chỉ làm) mê muội sâu dày. Tuệ nhiễm biến khắp trói buộc chân thật. Nhân nhiễm không dứt, hình tướng điên đảo. Hý luận dấy tràn trói buộc tự tại. Chỉ dạy tận cùng (là) dứt bỏ tạo nghiệp. Nghiệp tạo xa gần, quả báo tuần tự. Phật đạo hưng lên, nghiệp ác đều dứt. Hành, giải đủ đầy, chúng sinh bình đẳng. Thanh tịnh thù thắng khắp mọi nơi chốn.

Căn bản Phật đạo (là) diệt trừ chướng nhiễm (cùng) phát khởi nhân tịnh, thông tỏ chân thật. Tấn tu diệt mọi phiền não, hý luận. Giải thoát chướng nhiễm tự tín tăng thêm. Điên đảo tăng dấy hý luận sinh theo. Thắng nghĩa chân lý phát sinh, truyền dạy.

Thế nào là tịnh thí vật dụng sung mãn?

Căn bản thắng nghĩa (là) hoan lạc, tự tại. Phạm hạnh thanh tịnh, ngã mạn chẳng sinh. Năng lìa chướng nhiễm tu đạt giải thoát. Phước báo chúng sinh. Gốc là tịnh thí. Nhân thắng chư Thiên thông tỏ tịnh diệu. Chân thật, thâm diệu, thường tịnh tận cùng. Các pháp thế gian thảy đều sinh diệt. Tự tánh thanh tịnh trong tĩnh như vậy. Chấp ngã sâu dày, sở chấp vô biên. Lửa phiền, hý luận, chướng nhiễm khó trị. Thân thể chịu khổ, toan tính không dừng. Giữ chặt tạp nhiễm, chẳng biết ân thầy. Thù thắng sinh khởi, thuận hợp đích thực. Như mây phủ khắp nhiệt não chẳng sinh. Chế ngự lìa bỏ, tấn tu như vậy. Thắng thừa chân thật, vứt bỏ nhiễm vọng. Lực dụng thù thắng (là) chi phần nghĩa lợi. Dứt trừ cấu nhiễm, thắng hạnh tấn tu. Thiện diệu không dục, thanh tịnh hiện bày. Cõi ý chế ngự, phát sinh bố thí. Điên đảo diệt hết, hòa hợp hiện bày. Tự tánh khế hợp thông tỏ thắng nghĩa. Cõi trời tạm dứt mọi cấu nhiễm buộc che. Tự tánh “vô úy”, tịch tĩnh tận cùng. Lìa xa phiền não, thấu đạt đung thực. Lực dụng tăng trưởng, giáo hóa đúng phần. Bố thí bao đời lớp lớp nhiễm, tịnh. Tu hạnh không tinh, quả thọ lẫn lộn. Tu trì tịch tĩnh, quả báo cõi thiện. Lực dụng tự tại chân thật viên mãn. Tu thiện thuận hợp, ích lợi thích ứng. Vô tư tĩnh lặng Như như, chẳng hoại. Mong cầu điên đảo, gốc của nghiệp dữ. Buộc che đáng sợ, chìm đắm khó rời. Xan tham dấy dữ, thân oán không ngừng. Hình tướng giải thoát như sen rã cánh… Lực dụng tăng trưởng (đạt) thanh tịnh thù thắng. Hành uẩn phát triển, rõ nghĩa chuyển biến. Hương giới thiện diệu thơm lừng đáng mến. Nơi chốn tu sùng nghiêm đẹp thêm mãi. Chỉ dạy tu tập, mong đạt thanh tịnh. Tu hạnh bỉ ngã, điên đảo trói buộc, (và) hòa hợp, tự tại, tịch tĩnh đều mất. Tâm tịnh vững tu, cơm áo sung mãn. Lực dụng chế ngự, nhân thiện hiện bày. Pháp thiện thanh tịnh (là) cội rễ tự tánh. Nuôi dưỡng đúng phần, phước báo thù thắng. Hành, giải gồm đủ (đạt) thắng nghĩa “vô úy”, cối nước tịch tĩnh, khắp nơi lặng dừng. Tự tánh bố thí, xan tham đều lìa. Tự tín tịnh diệu đạt được như vậy. Trong mười hành thiện, bố thí là gốc. Thứ lớp phát sinh cùng đến bờ giác, là cõi trượng phu mong dứt! hý luận… Sợ hãi hạnh ác, chân thật phát khởi. Ý nghĩa đúng phần hợp nhất một mối. Hành động như vậy (đạt) hình tướng tịch tĩnh. Chấp ngã rộng khắp gốc là phiền não. Thân thể chẳng bền, tự tánh (mới là) cứu cánh. Đạt được quả giác tận cùng, vô thượng. Pháp tánh tĩnh lặng, vượt mọi tìm cầu. Dẫn dắt gánh vác thích hợp muôn loài. Chỉ dạy thượng diệu, chân thật, thù thắng. Cõi ấy tận cùng, thanh tịnh tự tại. Sắc tướng tươi lành, “vô úy” viên mãn. An lành thượng diệu, xa lìa tạo nghiệp. Lực dụng hướng đạt pháp tánh (như) hư không. Lìa mọi sợ hãi, theo mười nẻo nghiệp (thiện).

Thế nào là xứ tự tại tự tín?

Cội rễ phước nghiệp. Chân thật thuận hợp. Lời Phật rộng dạy. Như pháp tĩnh trụ. Dứt bỏ phiền tạp. Hý luận cấu nhiễm dựa sắc làm gốc. Các pháp tịch tĩnh, nghĩa (là) dứt phiền não. Dạy dỗ thuận hợp, thiện tịnh là nhân. Không hành xấu ác, diệt nhiễm, điên đảo. Thanh tịnh bố thí, cứu giúp như vậy. Giáo hóa bình đẳng, hợp nhất, lìa tướng. Tạo tác mong đạt chân thật hiện rõ. Phép tắc điều phục, lực dụng tự tại. Cõi trời cao xa hợp phần như thế. Hình tướng thanh tịnh, trong sáng như trăng. Dứt bỏ điên đảo, trọn nên thắng nghĩa. Hiện bày, biến chuyển như (hư) không chẳng hoại. Điều phục tuệ nhiễm tận cùng như vậy. Gốc cõi trời ấy tịnh diệu biến khắp. Thiện tịnh thâm diệu, dứt các tướng mạn. Chân thật không mất, thấu đạt tăng thêm. Thường hành hạnh thí, thuận hợp tận cùng. (Ví như) độc được, tranh tạp (cũng) trở thành thanh tịnh. Vọng nhiễm tận cùng (là) nơi chốn sơ hãi. Như liếm mật (ở) đao. Hý luận dấy tăng, cội rễ chuyển biến. Diệu thiện trừ diệt, cõi nước an trụ. Hành, giải gồm đủ, hình tướng hợp nhất, sắc tướng tĩnh lặng, thanh tịnh tăng lên. Thắng nghĩa thuận hợp lìa bỏ đúng phần. Thông tỏ hình tướng nghiệp dữ nhiều đời. Đói kém bức bách, cơm áo thiếu hụt. Nhân thiện tịnh diệu (của) hữu tình tăng thêm. Tịch tĩnh hiện bày, thi hành yên lặng. Lực dụng thiện diệu thù thắng biến khắp. Bệnh hoạn hiện rõ, dứt rồi lại thêm. Điên đảo sợ hãi, ưu khổ chồng chất. Hoạn nạn bất kỳ, khởi dứt liên tục. Dòng thác phiền não dấy, diệt, lại sinh. Lực dụng bố thí dốc lòng không tiếc.

Thế nào là răn dạy bó buộc tu học?

Lực dụng gánh vác dứt trừ sợ hãi. Cội rễ vọng nhiễm phiền não lại tăng. Ham đắm sắc tướng, tham lam không dứt. Đức hạnh dốc tu, nhân thắng đáng quý. Tự tánh chẳng mất, lìa bỏ ba độc. Phát sinh bố thí, đến trọn bờ giác. Dạy dỗ thanh tịnh, lành thay nghĩa lợi. Buộc che (như) dòng nước, hình tướng thảy không. Chấp ngã dấy lên làm gốc phiền não. Tu thí thiện diệu, dứt tạo nghiệp ấy. Tạo nhân thanh tịnh, lực dụng sung mãn. Thắng nghĩa căn bản phát sinh tịch tĩnh. Đói khổ thực sự (do) không tu hạnh thí. Giữ giới thêm vững, tôn quý bội phần. Hành từ tạo được phước báo thù thắng. Chúng sinh dốc tu, cúng dường đúng phần. Hạnh mật tiến tu, tạo tác chân thật. Là cõi lực dụng tịnh diệu tận cùng. Dòng thác như vậy (là) dứt trừ thuận nẻo. Thấu đạt diệt sạch hý luận trói buộc. Ngã mạn, khinh khi, ngạo, buông dật dấy khấp. Hý luận, nghiệp dữ, điều phục, dứt bỏ. Tịch tĩnh phát sinh, cối ý sung mãn. Sửa trị, thực hành các tướng đều mất. Lực dụng chân thật diệt trừ phiền não. Thân tâm chúng sinh phước đức riêng báo. Tĩnh lặng lìa xa ngã pháp vọng nhiễm. Diệt dứt tham dục, nhiễm vọng cùng tiêu. Thân tâm thanh tịnh, lực dụng cùng tận. Chấp ngã, si mạn nhờ đấy dứt trừ. Tùy thuận ái lạc, cứu cánh bình đẳng. Xóm làng sung túc, thanh tịnh thù thắng. Tự tánh tăng lên, hóa độ khắp chốn. Nhân tịch tĩnh bày, dứt tướng lưu chuyển. Nghĩa lợi không vướng (là) nơi sinh thừ thắng. Thân tướng thám dục, phải nên sửa bỏ. Dòng thác dấy tràn, sức cuốn trùm khắp. Dẫn dắt, giáo hóa sám hối tội cũ. Dạy bảo như vậy, hóa độ dễ đạt. Tu hạnh bố thí nên dốc cúng dường. Hành, giải gồm đủ (về lẽ) thâm diệu chân thật. Dòng thác biến động đáng sợ như thế, là chốn chúng sinh mong đạt cùng tận. Cấu nhiễm, chân thật, hý luận khắp chốn. Gấp tu hạnh thí xua trừ kinh sợ. Tu tập chân thật, ái lạc thuận theo. Điên đảo, cấu nhiễm, sợ hãi thảy dứt. Chúng sinh dời chuyển không ngoài sáu nẻo. Trói buộc, trôi nổi, hình tướng hiện rõ. Tu nhân Thập thiện, thọ báo trời, người. Cõi ấy đúng phần, hiện bày hóa độ. Nhân tướng (ở cõi) trời ấy, thắng nghĩa không mất. Tự tánh phiền não, ưu khổ phát sinh. Gốc buộc chấp ngã, trói che chồng chất. Thông tỏ như vậy, thanh tịnh điều phục. Lực dụng Như Lai viên mãn tột bậc. Tu tập hiền thiện, thấu đạt công đức. Bố thí tận cùng thắng nghĩa viên mãn. Tự tánh thông tỏ, hiền thiện như vậy. Phép tắc hướng đạt thù thắng vô cùng. Thiện tịnh chế ngự điên đảo, kinh sợ. Tu thí hưng phát, tịch tĩnh, sung túc.

Như Lai là nghĩa thâm diệu tối thượng. Thuận hợp viên mãn, lìa mọi hình bóng. Dòng thác chuyển biến, đúng lời Phật dạy. Phân biệt, nhận rõ, hóa độ bình đẳng. Tấn tu tăng thêm, tạo nghiệp “vô úy”. Si độn, điên đảo, dốc tu trừ sạch. Xứ thanh tịnh ấy tu hạnh chân thật. Tấn tu Thập thiện, nghĩa lợi tự tại. Thần túc tịnh diệu dồi dào như thế. Hương tuệ thanh tịnh đạt được thường hữu.

Bồ-tát hành thí, Tôn giả Trang Nghiêm hộ quốc bản sinh nghĩa thứ ba mươi.

Nhân thắng Bồ-đề, nghĩa thí phát sinh. Tuệ giác thanh tịnh, tịch mặc gắn bó. Gốc tu thanh tịnh, hạnh nhẫn (là) mẫu mực. Phạm hạnh chế ngự. Hóa độ tam tai. Gắn với Thập thiện. Thắng định hướng đạt, an lành phát sinh. Xóm làng đúng phần, thông tỏ bình đẳng. Nơi chốn thù thắng thông suốt, thấu đạt. Đó là thấu đạt chân thật lời dạy của Bồ-tát.

Cội nguồn phước đức (là) hình tướng tận cùng. Lực dụng thắng nghĩa từ gốc “vô sinh”. Chỉ dạy đạo đức thanh tịnh viên mãn. Chấp ngã tạo nghiệp, tham ái sinh theo. Trí tuệ bình đẳng an lành độ khắp. Xấu ác chẳng sinh, thanh tịnh giải thoát. Hành đạo chân thật, dứt hết lo sợ. Cội rễ nhiễm, tranh, tham ái khó bỏ. Thân, ngữ, ý sinh theo mười nẻo nghiệp. Tịch tĩnh phát huy, trừ sạch nhiễm, vọng. Trăng tròn trong lành chiếu sáng như vậy. Ngã mạn bất kỳ, tác dụng tận cùng. Hành, giải gồm đủ, thiện tĩnh hiện bày. Thắng nghĩa nhãn căn phát sinh “kiến dụng”. Hình tướng thế gian thể tánh không bền. Nhân gốc của mạn thảy đều không thật. Thắng nghĩa phát sinh diệt hết đói khổ. Bệnh, não, duyên (với) nhân hình tướng kinh sợ. Biến động kỳ lạ cũng đều giả hợp. Giới luật thanh tịnh, thấu đạt chân thật. Các mạn duyên nhau thuận theo sinh dấy. Tai nạn phát sinh nhân nhiễm lưu truyền. (Là) cội rễ (mọi) tạo tác, (chỉ) thắng thừa mới dứt. Bố thí tăng lên, hành giải dốc đạt. Trói buộc điên đảo (từ) sức quấy (của) cấu nhiễm. Thanh tịnh, an tĩnh khắp chốn khó đạt. Trăng tròn trên không, tối tăm chiếu khắp. Xa lìa bụi cáu, tự tại hiện bày. Cứu cánh thế gian, hư ảo chẳng bền. Pháp (của) bậc Hiền thánh dẫn dắt chúng sinh. Nơi chốn sinh khởi an tĩnh thật sự. Dốc của trói buộc, chuyển biến đổi dời. Tự tánh dứt tranh (là) ái lạc bậc nhất. Sùng kính, ngưỡng mộ chẳng nhiễm hại tánh. Thù thắng tăng trưởng, phát sinh dẫn dắt.

Thế nào là xứ ngã, ngã tiếp nối?

Tự tánh hòa hợp, tâm pháp buộc che. Hình tướng chân thật, lực dụng đều dứt. Cõi ý không trí, nhân thắng chẳng sinh, vọng tưởng cấu nhiễm, lửa dữ bừng dậy. Tự tánh nhiễm tạp, gốc do hý luận. Tham dục trọn nên (là) hình tướng hoạn nạn. Đổi dời, lấy bỏ chủng tánh chẳng định. Theo mồi giữ pháp, được vật mạng tiêu. Kinh sợ buộc nhân, dẫn tới điên đảo. An lạc hiện bày, thù thắng sung mãn. Cõi ý thanh tịnh, vọng nhiễm chẳng sinh. Phiền não trói buộc, khéo tu điều phục. Năng lực giáo hóa, tăng thêm khắp nẻo. Nhân duyên chấp ngã, Phật đạo năng trừ. Dốc tu dứt nhiễm, nghĩa lợi tịnh diệu. Bố thí tận cùng, dốc tu chân thật. Ý phát nhân thắng, gốc mọi gánh vác… Điều phục khắp chốn, hành giải thuận hợp. Tâm pháp thù thắng, tham ái không hiện. Tạo tác nghiệp dữ, chướng nạn chất chồng, chướng nhiễm trần sa, vi tế khó đoạn. Cõi Phi tưởng thứ chín, cùng gần với Thánh. Nơi chốn cứu cánh, nhân Thánh mới dứt. Hình tướng chuyển đổi, sức lực đều mất. Tướng danh sắc ấy, vật dụng gắng tu. Nơi chốn (đầy) sợ hãi, tự tại không thể (có). Náo tĩnh khắp cõi, phạm hạnh dứt trừ. Phiền não chuyển biến dẫn tới tạo nghiệp. Dòng thác nhiễm ác, điên đảo cùng sinh. Trói buộc thật sự, mong được dứt trừ. Bậc đại hữu tình, tùy thuận tấn tu. Phước đức thắng nghĩa phát sinh, khế hợp. Tạo tác nghiệp dữ, chấp ngã làm nhân. Cõi ý tăng trưởng, mạn dấy nhiều loại. Đúng phần như vậy, phạm hạnh dứt trừ. Thực hiện thấu đạt, quả lợi thanh tịnh. Nhân thắng chân thật, tự tại phát sinh. Phiền não che lấp thắng nghĩa tự tánh. Thông tỏ đúng thực xứ nhân thắng nghĩa. Nhận rõ tận cùng phóng dật buông thả. Thông tỏ độc hại hủy hoại hình tướng. Tịch tĩnh tận cùng, trí tuệ phát sinh. Xa lìa nhiễm tạp, bố thí thanh tịnh. Làng xóm nơi chốn biến chuyển bao đời, là chốn lìa bỏ hết mọi khổ độc. Bốn uẩn (thuộc) danh, danh gồm thu (cả) nhiễm tịnh. Lực dụng tăng lên, phát huy, mong đạt. Cõi trời, chứng sinh, tu thí tịnh diệu. Xa lìa chướng nhiễm, cứu cánh chân thật. Tạo tác xấu ác, hý luận dấy thêm. Hành thí thanh tịnh, tấn tu viên mãn. Tuệ giải tăng thêm, lực dụng thuận theo. Tinh tấn bố thí (tạo) năng lực gánh vác. (Xem) công đức (là) cứu cánh, giáo hóa giảm bớt (ý nghĩa). Tận cùng như thế dừng ở nơi ấy. Tấn tu điều phục trói buộc, sợ hãi. Thâm diệu khế hợp, dấu ấn trọn đủ. Xứ sở chẳng mật, phát huy vô biên. Xa lìa sợ hãi (tăng) năng lực tướng thiện. Đúng phần dài lâu, đạt phước báo (cõi) trời. Tự tánh thanh tịnh, lực dụng cùng tận. Là xứ dòng thác, dấy tăng hủy diệt. Tùy thuận chế ngự, thực hiện cứu cánh.

Thế nào là mong đạt tịnh diệu cõi trời?

Nơi chốn bố thí tăng thêm trói buộc. Giáo hóa chân thật, cấu nhiễm không thể (dấy). Tự tánh thuận hợp hành giải phong phú. Xứ sở thanh tịnh, an ổn, tịch tĩnh. Lực dụng chúng sinh thực hành thuận hợp. Ngọn nguồn hợp nhất, lành thay Bồ-tát. Gồm đủ tịnh diệu, bình đẳng chẳng đổi. Tịnh thí thuận hợp, Bồ-tát nhân dày. Tự tánh chúng sinh tăng thêm tu thí. Tánh như chế ngự điên đảo, sợ hãi. Tu tập thắng nghĩa, tịch tĩnh sung mãn. Nhiễm ác, khổ độc, si độn dứt trừ. Bố thí cứu giúp bình đẳng như vậy. Chúng sinh cõi người, tự tánh chuyển biến. Hữu tình đông đảo, gánh vác không ngớt. Là cõi cứu cánh tịch tĩnh an định. Kẻ dữ dốc tu thắng thừa là chính. Thực hiện tự tại, bốn uẩn khó lường. Thanh tịnh phát sinh, lực dụng tăng trưởng. Dốc tu đúng phần, quả lợi không mất. Quốc vương tối thắng tịch tĩnh ! chân thật. Trí tuệ phát sinh hành giải hóa độ. Tạo nhân khế hợp, chế ngự mong đạt. Vương giả thượng diệu phước đức thù thắng. Phiền não tận cùng, người, trời cùng bỏ. Hữu tình, cõi trời thấu đạt như vậy. Tự tánh thanh tịnh, Bồ-tát vỗ về. Giới luật thanh tịnh nhiều đời nhự thế. Nơi chốn phiền não phát khỏi từ bi. Chế ngự tăng thêm, nhân buộc nghiêng đổ. Dứt trừ các mạn, tuệ giải thanh tịnh. Hình bóng biến đổi, tưởng tượng thêm sợ. Tịnh thí tăng thêm ái lạc như vậy. Chân lý tĩnh lặng dứt hành điên đảo. Ngôn ngữ phát sinh, giáo hóa muôn loài. Trói buộc cấu nhiễm, giáo hóa chuyển đổi. Không tu hạnh, thí, tạo nhân ngã mạn. Hình tướng tự tánh, kinh sợ nhân pháp.

Thế nào là chướng nhiễm dứt hành tịch tĩnh?

Lực dụng hý luận tạo tác chấp ngã. Như vậy tịch tĩnh thâm diệu chẳng còn. Là chốn hữu tình tu hạnh thanh tịnh. Nghiệp nhân thù thắng, cung kính thuận hợp. Hữu tình thuận theo thanh tịnh tận cùng. Tự tại thuận hợp phát sinh tu tập. Ngôn ngữ kiêu dật tăng hạnh dối trá. Tự tánh hướng đạt lìa dòng lưu chuyển. Đó là tạo tác nhân hành thanh tịnh. Tự tánh sợ sệt nhiễm buộc như vậy. Lìa bỏ ngôn ngữ (kiêu dật) chân thật tăng thêm. Khổ độc, si độn, điên đảo dứt hết. Lìa bỏ ngã nhiễm, hình tướng phong phú. Nuôi dưỡng Phật đạo, dứt trừ chướng nhiễm. Tịnh diệu chân thật nhiều kiếp tạo thành. Hý luận dấy lên, phát sinh khắp chốn. Hành, giải gồm đủ, hữu tình tự tại. Phép tắc chế ngự, năng dứt che buộc. Thuận hợp rộng khắp viên mãn tận cùng. Xứ ấy mong đạt thắng nghĩa phát sinh. Giữ gìn tịch tĩnh, hình tướng hiện bày. Tạo nghiệp hủy hoại, lực dụng chẳng sinh. Cõi si độn nhiễm luôn buộc chặt thể. Chân lý phát sinh là nghĩa giải thoát. Cội rễ thù thắng (là) tĩnh trụ tận cùng. Lực dụng tự tánh (là) ngọn nguồn thâm diệu. Là chốn mong đạt dứt nhân chấp ngã. Trói buộc tận cùng, bỉ thử là gốc.

Thế nào là điên đảo hý luận sinh khởi? Thế nào là chi phần bình đẳng, tịch tĩnh?

Thanh tướng không mất (là) công cụ giải bày. Đó chính là gốc nhân tướng tịch tĩnh. Cội rễ nhiễm chướng, trí khởi liền diệt. Ngọn nguồn tạo nghiệp (là) mười loại hạnh ác. Bồ-tát chế ngự khắp mọi điên đảo. Nghiệp dữ chúng sinh phát khởi như thế. Nhân thắng đúng phần, tạo tác cùng tận. Thanh tịnh Như như, không (phải) là tích nhóm. Dòng thác dấy tăng trói buộc sắc tướng. Chúng sinh tham dật (chỉ) buông thả tánh tình. Hình tướng chẳng hoại, chân thật tăng thêm. Uy lực quốc vương (khiến) hý luận không (tái) diễn. Ba tánh tạo nhân, lực dụng có (thể) đổi. Cõi học mong đạt, tham dục thuận theo. Vọng nhiễm hợp nhất phát sinh là thế. Dòng thác tăng dấy, dứt bỏ nghĩa lợi. Bố thí phát sinh lực dụng gánh vác. Lực dụng bình đẳng hiện bày, phát triển. Hình tướng “vô úy”, trượng phu hội đủ. Nhiễm ác tăng dấy, hậu quả không lường. Tướng thắng nghĩa đó phát sinh khắp chốn. Nhân thí phát sinh giáo hóa rộng khắp. Tự tánh dứt sạch cấu nhiễm tận cùng. Hình tướng điên đảo dứt hết khó được. Xa lìa cấu nhiễm, hình tướng viên mãn. Chấp trước bỉ thử (là) tai nạn cả đời. Nghĩa lợi khế hợp, an tĩnh hiện rõ. Bồ-tát điều phục năng lực bình đẳng. Thắng nghĩa phát sinh, các mạn chẳng dấy. Chân lý Như như dứt sạch tai họa. Là chốn Bồ-tát lời thiện dẫn dạy. Thâm diệu tăng thêm, giáo hóa thanh tịnh. Phạm hạnh “vô úy”, tịch tĩnh chân thật. Cội rễ lực dụng hoạn nạn đều diệt. Giáo hóa, bố thí, thuận theo chánh niệm. Diệt trừ si, mạn (đạt) cội nguồn chân thật. Lời khéo dẫn dạy tịch mặc tịnh diệu. Nhân tịnh thù thắng, thấu đạt bình đẳng.

Thế nào là nơi chốn hành động, như mây thanh tịnh phủ che các loài?

Tu học dứt trừ điên đảo cấu nhiễm, chướng ngại hý luận. Tự tánh chế ngự cội rễ điên đảo, hướng đạt tịch tĩnh. Hình tướng hữu tình chuyển biến như thế. Lìa bỏ nghiệp dữ, ưu khổ, nhiệt não. Dung mạo đoan chánh, thấu đạt thuận hòa. Là chốn hành giải bố thí thuận hợp. Bồ-tát dẫn dắt chúng sinh thêm tăng. Ngôn ngữ dẫn dạy, tai nạn dứt hết. Phiền não mê thông, thô trọng như vậy. Công đức theo nhân tăng thêm tự tại. Là chốn hữu tình hợp nhất đầy đủ. Si mạn tăng dấy biến khắp như (cõi) không. Nghĩa lợi thuận hợp hành giải phát sinh. Nhân hành tăng trưởng, tự tín như thế. Nơi chốn ái lạc, điên đảo hý luận. Đói khát tận cùng hủy hoại tự tánh. Chế ngự thuận theo thanh tịnh, tịch tĩnh. Tham đắm ái lạc, điên đảo tận cùng. Tĩnh trụ đạt được, nhớ nghĩ chúng sinh. Bồ-đề Tát-đỏa khéo dạy như vậy. Dứt pháp điên đảo, trừ nẻo hý luận. Thanh tịnh điều phục, an trụ tự tại. Tự tánh hành giải ghi nhớ rõ ràng. Tịch tĩnh tịnh diệu là gốc (mọi) phép tắc. Chúng sinh an tĩnh nhận lãnh giáo pháp. Nhân thắng bố thí (là) nhớ nghĩa chúng sinh. Cội rễ chấp ngã (làm) phát khởi tạp nhiễm. Thắng lực hành thí tịch tĩnh thành tựu. Tạo nhân thượng diệu, bình đẳng phát sinh. Hợp phần đầy đủ, tu tập viên mãn. Lời nói tự tin, tạp nhiễm giảm bớt. Thắng nghĩa thuận hợp, hý luận chẳng sinh. Hợp phần cùng tận, dòng thác phát sinh. Nhân tịnh diệu ấy tánh lìa tranh, nhiễm. Thanh tịnh thuần nhất, tai họa thảy dứt. Tu hạnh bất thoái, tịch tĩnh Như như. Hình tướng kiêu dật, lực dụng phiền tạp. Nhân tánh thanh tịnh, lưu chuyển thuận hợp. Hữu tình thông tỏ, tăng trưởng, xa lìạ. Ngôn ngữ chỉ dạy chúng sinh thực hiện. Dốc tu thêm nữa mong đạt thanh tịnh.

Thế nào là nghĩa lợi vô ngã phát sinh?

Ngôn ngữ dạy truyền, thực hành căn bản. Tăng trưởng tận cùng (là) tịch tĩnh phát khởi. Lìa bỏ nghiệp dữ, nơi chốn an lạc. Tự tánh tri tuệ mong đạt an lành.

Thế nào là thanh tịnh nghiêm túc dứt nhiễm?

Điên đảo vô biên, Bồ-tát dẫn dạy.

Thế nào là thí lớn phước nhiều như vậy?

Thắng dụng tạo tác, làng xóm tịch tĩnh. Dần dắt muôn loài hướng đạt quả Phật. Hành sợ hãi ấy, giới mốc như (hư) không. Hóa độ thông tỏ an lạc tăng trưởng. Ái lạc thuận hợp phát sinh các tướng. Hý luận dứt trừ, thực hành chân thật. Tánh như đạt được, nghĩa (là) không chuyển đổi. Sợ hãi tận cùng, gốc mọi trói buộc. Thân tâm năm uẩn, sắc uẩn chứa nhóm. Thọ, tưởng, hành, thức vô chất khó tường. Gốc buộc làm nhân, sinh nghĩa (cho là) chân thật. Tịch tĩnh điều phục, hành thí khắp chốn. Tịnh trụ tự tại, dứt sạch các mạn. Hành, giải gồm đủ, ngọn nguồn hiện rõ. Xa lìa ba độc, cấu nhiễm đều hết.

Thế nào là căn bản hành động tận cùng?

Giảng dạy về thể, cứu cánh như vậy. Đói khổ thực sự, bi nguyện giúp khắp. Lực dụng cõi ý, gốc của tấn tu. Tạo nhân thắng diệt nghiệp dữ, cấu nhiễm. Dòng thác phát dấy si độn, hý luận. Giáo hóa chúng sinh trọn nên như thế. Tướng sinh thực sự (là) diện mạo quả báo. Nhân thắng tăng trưởng (là) xứ sở tĩnh trụ.

Thế nào là căn bản tự tánh hợp phần?

Nơi chốn như núi hiểm trở đáng sợ. Là cõi Bồ-tát hành thí chân thật. Hữu tình si mê nhiều không kể xiết. Lực dụng hợp phần, chân thực cùng tận.

Thế nào là pháp tánh thắng nghĩa tịch tĩnh?

Bố thí tùy thuận, pháp của an lạc.

Thế nào là lực dụng thanh tịnh tấn tu?

Không pháp đảo điên, si chướng mạn (cũng) không. Tinh tấn cúng dường Thập thiện tăng trăm. Vương tộc hưng thịnh, việc thiện sùng tín. Tâm pháp thanh tịnh, tuệ giải chân thật. Bồ-tát chỉ dạy (về) cội rễ tai họa. Nhân hành chuyển biến, bỉ thử tự tại. Giáo pháp thanh tịnh, trí tuệ điều phục. Tự tánh hữu tình, thâm diệu phát sinh. Tâm tịnh hòa hợp, thanh tịnh giải thoát. Là chốn Bồ-tát tiếp độ chúng sinh. Tự tánh chứng đắc, thấu đạt xa lìa. Thông tỏ các mạn, tịch tĩnh tăng lên. Phạm hạnh phát huy, lo sợ hòa thuận. Si mạn tăng dấy, tịch tĩnh điều phục. Hữu tình thực hiện lời thiện tăng thêm, tạo nhân thắng hạnh lực dụng ái lạc. Theo nhân điều phục, tạo nhân thắng nghĩa. Chúng sinh đa văn nghĩa lợi tăng trưởng. Phạm hạnh hòa thuận phân khởi cúng dường. Là chốn tự tánh chân thật thuận hợp. Tu thí tịnh diệu, gốc mọi trí tuệ. Tùy thuận dứt sạch điên đảo cấu nhiễm. Dẫn dạy tăng thêm tịch tĩnh, vô úy. Lành thay đề hồ, hơn hẳn các vị. Trí tuệ hợp phần bao la cùng tận. Lành thay hình tướng thù thắng khắp cõi. Cúng dường vô biên mong đạt tịch tĩnh. Ngôn ngữ thù thắng tịnh diệu hiện bày. Sợ hãi phát sinh (cần) an tĩnh sám hối. Thanh tịnh an nhiên điều phục căn bản. Ngọn nguồn tự tánh cầu chẳng thể được. Nghĩa lợi bình đẳng (là) tịch tĩnh chân thật. Tiến tu cùng tận, tự tánh hiện bày. Mong đạt thanh tịnh, an tĩnh thù thắng. Các nhân hoạn nạn điên đảo dứt sạch. Mong cầu dứt mọi quả báo hủy hoại. Bồ-tát dẫn dạy dứt mọi hoạn nạn. Lặng dừng (mọi) tạo tác nhiễm ác, hý luận. Mong đạt tăng thêm gánh vác, xa lìa. Nghèo, bệnh, cấu nhiễm tất cả chẳng còn. Vô úy trừ hết (mọi) tạo nghiệp si độn. Lực dụng hữu tình thấu đạt thù thắng. Thuận theo chân thật, thanh tịnh bày khắp. Thanh tịnh bao la biến khắp mọi nẻo. Tự tánh chân như nguồn ngọn “bất sinh”. Tịnh diệu hiện hành thuận hợp tự tại. Tạo nhân thù thắng (là) nơi chốn không hoại. Bố thí thanh tịnh (là) tu nhân thuận hợp. Tĩnh lặng an nhiên, dứt hết phiền não. Thiện tịnh hòa hợp, hành giải đủ đầy. Thắng nghĩa căn bản lìa tất cả vọng. Nhân duyên bạn lành dốc tu không đổi. Lực dụng rộng khắp, chướng nhiễm chẳng sinh. Tịch tĩnh thù thắng (là) ngọn nguồn tịnh diệu. Lực dụng chân thật dẫn dắt muôn loài. Tuệ giải thù thắng (là) năng lực tối thượng (có thể chuyển) tham dục, sân hận, ngu si (thành) thiện tịnh. Trí tuệ chân thật, cứu cánh tự tại. Mong đạt thực hiện rộng khắp mọi nơi. Tự tại thích ứng đạt đến viên mãn. Hình tướng theo nhân, hành giải thuận hợp. Thể tánh như (hư) không (lìa mọi) trói buộc cấu nhiễm. Tự tánh an trụ, giáo hóa dốc tu. Chúng sinh tạo nhân, bố thí là gốc. Luận vấn thấu đáo, trí tuệ thêm tịnh. Hành uẩn biến chuyển rõ nghĩa vô thường. Vọng tưởng đích thực (sinh ra) phiền não trọng chướng. (Cùng) tất cả nghiệp dữ bùng dấy chẳng dừng. Theo nhân lưu chuyển, tâm trong tự dứt. Lực dụng mẫu mực, hành giải viên man. Nghĩa lợi thù thắng bỉ thử hòa hợp. Si độn chướng nhiễm (tạo) ngôn ngữ phân biệt. Hành tướng buộc che, Phật giáo dứt trừ. Thuận theo thắng tướng, thanh tịnh là gốc. Hình bóng biến đổi, nhận rõ (là) không thật. Đạo hạnh vô úy mong cầu thấu đạt. Nhân của tịnh diệu đạt được viên mãn. Lực dụng tận cùng, an tịnh như núi. Năng lực hòa hợp, cúng dường mong đạt. Giáo pháp khế hợp, hành thí là gốc. Nghiệp dữ, cấu uế, vọng tưởng sinh khởi. Tạo nhân tịnh diệu, dứt lòng lưu chuyển. Tự tánh đức nghiệp, chuyển đổi an định. Tùy thuận, tiến hướng, cấu nhiễm chẳng sinh. Nhân duyên dẫn dạy phát khởi thuận hợp. Ngôn ngữ lìa lỗi mọi vật đều đạt. Chân tánh Như như vượt mọi không-hữu. Lực dụng gánh vác, tự tại phát sinh. Lùi tiến như thế, ba cõi lại sinh. Tịnh diệu tận cùng, dứt sạch si độn. Là chốn thuận hợp, gốc trí tuệ khởi. Dòng thác phiền não rốt cuộc (cũng) diệt theo. Dốc tu rộng khắp, thần túc chẳng mất. Nhân thắng thường tịch (là) hành “vô úy thí”. Điên đảo chẳng còn, tự tại viên mãn. Tôn kính sư trưởng, nghĩa lợi an tĩnh. Nơi chốn rộng lớn rõ ràng như thế. Mong dứt hý luận, tịnh diệu không hoại. Là chốn tham dục hiện bày lắm mối. Cội rễ che buộc thảy đều dứt hết. Tuệ giải biến khắp, nhiễm buộc đều sạch. Tu thí chân thật (là) hình tướng tịnh diệu. Nghĩa lợi thuận hợp, an tĩnh như non. Gốc đạt lực dụng, tu tập phạm hạnh. Diệt hết si độn, đạt hạnh căn bản. Thiện tĩnh hòa hợp (là) ngọn nguồn trí dụng. Trí đạt chân như, lý hợp thần lực. Chúng sinh bố thí, rõ nghĩa phát sinh. Tự tánh thông tỏ, ngôn ngữ tinh thuần. Thân phần thanh tịnh, danh sắc thù thắng. Là Đại trượng phu dứt mọi tạo nghiệp. Tu tập bình đẳng, tuệ giải rộng khắp. Lực dụng viên mãn, hòa hợp khắp cõi. Dứt mọi buộc che, phước đức tự tại. Xa lìa chướng nhiễm, các mạn chẳng sinh. Trí giải thông tỏ, lực dụng mong đạt. Tu thiện hiện bày, thần túc chuyển biến. Bồ-đề Tát-đỏa lời thiện dẫn dắt. Thắng nghĩa tận cùng, chư Thiên cung kính. Đói khổ hằng dứt, phiền não sạch làu. Tạo nhân tăng thượng thông tỏ phân biệt. Nghĩa lợi thù thắng; hành, giải gồm đủ. Khéo dứt chướng nhiễm, tu tập thuận hợp. Thật Đại trượng phu! “Hai loại” trùm khắp. Gốc vốn không nhiễm, tịnh diệu phát sinh. Lìa xa hình tướng, tu hạnh tận cùng (giải thoát) Thiện tịnh tăng thêm, tu tập thiện trụ. Xa lìa dòng thác, dứt bỏ hý luận, tạo nghiệp giải thoát. Cõi trời chân thật, thân tướng nghiêm đẹp. Nhân thắng thanh tịnh, lực dụng sung mãn. Như vậy dứt hết các nhân cõi ác. Tri kiến bao la, tùy thuận là thế. Năng trừ cội rễ phiền não chướng, buộc. Thuận theo lực dụng thông tỏ mọi lẽ. Thân tướng mong đạt lực dụng biến khắp. Buông theo thế gian (là) gốc mọi tai họa. Nghĩa lợi bố thí không cầu phúc báo. Mọi nỗi oán đối mong được dứt trừ. Tạo nhân cõi trời, hành thí trước hết. Trí tuệ thông tỏ (là) bậc đại hữu tình. Ngã mạn bừng dấy, phạm hạnh trừ diệt. Tu tập thiện tịnh, tỏ ngộ vô tướng. Tâm hành lớp lớp, chẳng nguyện vẫn đạt. Dốc tu thuận hòa, tịch tĩnh bày rõ. Tự tánh hiện bày (rõ) chấp ngã nương nhiễm. Chúng sinh thực hành, tướng ấy chẳng mất. Tự tánh nhận ra dòng thác trói buộc. Lành thay chân thật! Nơi chốn hợp phần, thanh tịnh vô biên. Hành thí chân thật an tĩnh hiện bày. Nghĩa lợi hòa hợp, dứt tranh như thế. Là chốn Bồ-tát tự tại bình đẳng, cứu vật đều khắp. Tự tánh thông tỏ, chỉ dạy bình đẳng. Trước sau một nẻo, dứt mọi yêu ghét. Thù thắng hiện bày, cúng dường trên hết. Cứu độ muôn loài không hề lìa bỏ. Ngã kiến đúng phần, bỉ thử đều mất. Nhận rõ kiêu dật, nghiêm túc trừ diệt. Đúng là Phật dạy. Mong đạt thanh tịnh, dứt mọi hình tướng. Chúng sinh cõi ác, chỉ tạo hủy hoại. Thân trước tàn dứt, thân sau lại khởi. Cùng Phật xa xưa đồng thời mà được. Bồ-đề Tát-đỏa khuyên dạy rõ lời. Tạo tác như vậy, nghĩa lợi chân thật. Dứt ác là chính. Gốc các pháp nhiễm, chấp ngã đứng đầu. Tình thuận sinh tham, tình trái sân, dấy. Khoảng giữa si hiện. Sinh tiếp là “hoặc” gồm hai mươi sáu loại. Nhân tánh mà có nhiễm chướng, tạo tác điên đảo, vọng tưởng suy tìm. Đủ cả các loại phiền não cấu nhiễm. Thật là chí loài, giả là lập dùng, là chốn gốc của lực dụng bố thí.

Thế nào là hóa sinh dẫn dạy nêu lên?

Nghiệp thiện thù thắng “hóa sinh” chư Thiên. Tạo nghiệp cực ác “hóa sinh” địa ngục. Từ không chợt có. Trong cõi sinh, các thể loại như nhau. Gốc cõi tử, các thể loại có sự khác biệt. Cõi sinh và tử nương thức gốc lập. Sinh tử một niệm như lời Phật dạy. Pháp có khuôn phép, xứ có nhiễm tịnh. Tuệ tỏ hướng đạt, hành giải gồm đủ. Chấp ngã chẳng sinh, phiền não cũng dứt. Dốc đạt thiện đạo, tịnh pháp liền sinh. Nhân của thù thắng phát sinh hợp chốn. Gốc không tâm thí, quả nhận thậm tệ. Tịch tĩnh vô vi (là) ngọn nguồn thắng nghĩa. Bồ-tát vô úy bạn lành dẫn độ. Tự tánh bản lai, thường xuyên dẫn dắt. An lạc dứt mạn, tấn tu như vậy. Phép tắc nghiêm túc, nương tựa tĩnh trụ. Các mạn tăng dấy, ngôn ngữ đều dứt. Bình đẳng thuận hòa, hướng đạt an tĩnh. Vương giả giáo lệnh khế hợp khắp chốn.

Chúng sinh hành tham, nên thành nẻo nghiệp. Bồ-tát dẫn dạy thiện nghiệp thanh tịnh. Thực hành tự tại tâm không vướng mắc. Hiện, sinh đều thuận luôn làm chủ nghiệp. Nên gọi bốn loài, thọ báo tuần tự. Ba thừa hóa độ cùng đạt bờ giác. Bờ bến người, trời đạt được (đều) bỏ lại. Ba thừa không đồng, cứu cánh đều đạt. Năng cầu chí quyết, ngày hết ắt thành. Cứu cánh tột cùng là đến bờ giác. Vượt mọi sinh diệt cùng mọi lưu chuyển. Cũng khởi luân hồi. Đó là bờ giác. Pháp thiện tự tánh là pháp (thiện trong) tâm sở. Pháp thiện tương ưng thông cả (tâm) vương, (tâm) sở. Bỉ thử tăng trưởng (là) nhân của tận cùng. Tuệ ;giải thông tỏ nêu rõ cứu cánh. Tự tánh thông tỏ thấu đạt ái lạc. Vương giả phát huy, hữu tình hướng đến. Tu tập thấu đạt yên tĩnh an lạc. Các pháp dục lạc, tham ái là gốc. Pháp thiện cùng khởi hợp với tinh tấn. Dục thông ba tánh cùng nhiễm, chẳng nhiễm.

Giáo pháp Phật dạy: Đức hạnh nhiều loại, không ngoài lợi vật. Công của thấu đạt là ở trí tuệ. Hình tướng trang nghiêm tươi đẹp hơn hết. Tất cả tự tánh chuyển biến đúng thật. Phước đức trí tuệ tịnh diệu đáng yêu. Tạo nên nơi chốn tịnh diệu thuần khiết.

Thế nào là giải thoát dứt sạch phiền não?

Phật đạo hưng lên, tối tăm đều dứt. Tịch tĩnh thù thắng, hóa độ, chuyển đổi. Phiền não cấu nhiễm không thể hủy hoại. Là cõi trí hiện, ám chướng đều tan. Thanh tịnh thuận hợp, cao xa hướng đạt. Nghiệp dữ, hý luận, giáo thừa thảy dứt. Diệt mọi trói buộc cấu uế, bệnh hoạn. Tham, sân, si độc, gốc của điên đảo. Trí tuệ chân thật, chúng sinh khó đạt. Hướng đạt tịch tĩnh, không hề dao động. Bồ-tát chỉ dạy, khắp mọi nơi chốn. Lực dụng dốc tu, tai nạn chẳng sinh. An trụ bình đẳng, đó là vô úy. Nghĩa lợi viên mãn, tu hạnh thanh tịnh. Dứt mọi điên đảo, thế gian thành tựu. Siêng tu bố thí, ngã mạn chẳng dấy. Thắng nghiệp thanh tịnh, phép tắc sung mãn. Dứt trừ tham dục. Thế gian đói khổ không giúp mà được. Ở nơi cõi trời cũng có nghèo, bệnh. Chư Thiên Dục giới hãy còn sát hại. Đế Thích, Tu-la sân hận mà dứt. Tham dục ưu khổ, cõi dục đủ cả. Chết sống theo nghiệp, tất cả đều chịu. Chuyển biến đúng phần, nghĩa lợi thích hợp. Lực dụng thanh tịnh giáo hóa nghiêm túc. Hành gốc bố thí, dứt mọi vọng nhiễm.

Thế nào là chi tử, xả thức thứ tám? Thế nào là chi sinh, sinh thức thứ tám?

Chỉ ở thức này, sinh tử kiến lập. Từ các thức còn lại, thể chẳng lập chi. Có nơi cho là “tịnh tùy chuyển môn”. Hành, giải tăng lên, gốc của nhân thiện. Chân thật, an lành rõ nguồn ưu khổ. Tịch tĩnh tiến tu, hành giải ít có. Danh sắc, năm uẩn, hóa độ chân thật. Bố thí vô ngã khế hợp như vậy. Đức hạnh ạn tĩnh, trăm phước trang nghiêm. Mong đạt thiện diệu tịch tĩnh “vô sinh”. Không thể hủy, diệt, chẳng hề lưu chuyển. Hướng đạt, “vô úy”, gánh vác tăng trưởng. Bố thí chân thực, lực dụng dốc tu. Thắng nghĩa phát huy, gắng sức tạo thành. Các nẻo oán đối thấu đạt, lìa bỏ. Sinh diệt gốc tĩnh, thanh tịnh Như như. Chi phần chuyển biến, niệm niệm nối nhau. Các pháp tự tánh chẳng hề được, mất. Bồ-tát khai thị dẫn dạy như vậy. Thiền định tịch tĩnh vượt mọi tư duy. An tĩnh như (hư) không, dứt mọi sân hận. Nhận rõ sân hận bùng lên như lửa. Bản lai thuận hợp, tịch diệt là vậy. Hành động phàm phu, bố thí là chính. Tu tập thuận hợp, nhân lìa cấu uế. Tịnh diệu chân thật, dứt tướng si độn. Tu tập hướng đạt lực dụng các tướng. Gắng tu dứt trừ phiền não, hý luận. Ngu độn, các mạn trói buộc câu kết. Tinh tấn hướng đạt tất cả tướng (tạo) nhân. Thắng hạnh hữu tình, tự lợi, lợi tha. Cội rễ thuận hợp, trời người quy ngưỡng. Tự tánh an trụ, tu trì thuận hạnh. Bồ-đề Tát-đỏa hành hóa ý vui. Các pháp giáo hóa lợi tha là việc (chính). Lực dụng bình đẳng, ; ngưỡng mộ kính tu. Cội nguồn giáo pháp thanh tịnh Như như. Từ sâu đến rõ thực hành là gốc. Thắng nghĩa tịch tĩnh chỉ nương Phật pháp. Tu hạnh tịnh diệu, an trụ thù thắng. Phiền não sinh khởi, gốc của nghiệp dữ. Nhãn căn thu sắc gốc vốn không buộc. Lực dụng thanh tịnh tịch nhiên thông tỏ. Tánh như bất sinh, có từ vô thỉ. Nhân duyên trong lặng, chẳng pháp nào lìa. Lý không thể suy, đâu thể hướng tìm. Pháp không lưu chuyển, thể tánh “phi hữu”. Chân tánh Niết-bàn thể cũng “phi hữu”. Vi diệu thậm thâm, trong lặng an tĩnh. Bồ-đề Tát-đỏa theo đấy giữ tâm. Nung trộn chẳng động, lắng đọng trong lặng. Pháp vôn thường trụ, dạy dỗ rõ vậy. Tự tha giảm mất, tánh phiền não hiện. Bậc Đại Bồ-tát tiếp dẫn nơi ấy. Các pháp tối thượng vượt mọi tăng giảm. Quả vị mong đạt tức đến bờ giác. Thông tỏ giáo hành, phát sinh (tâm) bất thoái. Theo đấy tấn tu (đạt) hình tướng thắng diệu. Giáo hóa, dẫn dắt hoạn nạn chúng sinh. Thấu đạt giáo pháp diệu lý thù thắng. Dứt mọi bụi cáu, đạt hạnh thanh tịnh. Lìa khỏi quả báo

hướng đạt tam thừa. Bồ-tát thấu suốt tất cả muôn loài. Là xứ Bồ-tát tu hạnh căn bản. Trí tuệ quán chiếu tỏ lẽ “vô sinh”. Từ bỏ mê lầm vui đạt giải thoát. Xua dần phiền não theo pháp tiệm tu. Mầm đạo nẩy rộ, chướng nhiễm đều lặng. Hý luận chẳng dấy (đạt) cứu cánh chân thật. Dạy trao hạnh thí Phật từng nêu rõ. Thấu nẻo tri túc, tham ái nào sinh. Nơi chốn chân thật tu thiện chứng đạt. Cội rễ nhiễm diệt, dốc tu chánh hạnh. Lời Bồ-tát dạy. Xa lìa mọi nhiễm. Hý luận dấy tràn nơi chốn điên đảo. Trí tuệ suy tìm, bỏ điều vô nghĩa. Chánh pháp nêu bày tận cùng chân thật. Thuận theo tâm tịnh phát huy nguồn ngọn. Nhân của tịnh diệu, chỗ nương của đức. Thánh nhân dạy rõ, chúng sinh cùng theo. Phạm hạnh diệt trừ thảy mọi trói buộc. Bồ-tát dẫn dạy, ái ngữ tỏ bày. Hóa độ muôn loài tu hạnh tịnh diệu. Hành thí bao la viên mãn vô ngại. Vật dùng thành trước (tiên), sức của Thiên đế. Tu tập thắng pháp tăng trưởng, chuyển biến. Là cõi tạo nhân hóa hiện cảm ứng. Sức buộc dấy khởi, sinh tử trôi lăn. Nơi ấy Bồ-tát tùy duyên hóa độ. Tâm ý thanh tịnh, đốc lòng tu tập. Hình tướng tĩnh lặng bố thí chân thật. Dẫn dạy phát huy từ không biến khắp. Hành nghiệp thù thắng bốn phương cùng cảm. Hành thí tăng trưởng hiện bày khắp cõi. Là chốn Bồ-tát hành hóa tự tại. Gốc rễ chấp ngã (là) chẳng tin giáo pháp. Vận dụng, chuyển đổi đều từ sức mình. Thân phần chúng sinh giữ bỏ tùy sức (mình). Hữu tình (bị) trói buộc do theo đường quấy. Quyết chí dốc tâm mong cầu sám hối. Không (tạo) nhân biến chuyển, tức thì đạt được. Cõi ý dứt sạch tất cả vọng niệm. Nhân duyên thanh tịnh luôn được “hộ niệm”. Bạo lực, điềm dữ, Phật lực năng trừ. Nơi chốn thanh tịnh, hoạn nạn chẳng sinh. Bồ-tát dẫn dạy, căn lành tiếp nối. Hình tướng chẳng hoại, lực của phước báo. Dứt trừ hý luận, lực dụng tự tại. Hành, thí thông tỏ, nhân của thù thắng. Tự tánh thanh tịnh, gốc mọi an nhiên. Bồ-đề Tát-đỏa dốc lời dẫn dạy. Dứt nhân sợ hãi quả báo chân thật. Dựa theo sức nhân, thông tỏ báo ứng. Ảnh hưởng cùng hợp, tu học càng gắng. Thân tâm dứt buộc, vào nẻo cõi người. Ngũ giới Tam quy mong đạt cùng tận. Theo nhân tối thượng, hiện hành thuận hợp. Bốn loài hiện tại, thọ báo bất định. Nghĩa lợi đời trước (tạo ra) bốn loại bố thí. Như đã nêu rõ, trói buộc (vốn) tận cùng. Chúng sinh làm sao tu hành dứt trừ?

Nhân duyên phạm tĩnh, thiện tịnh hiện bày. Bồ-tát dạy rõ nên tu (bố) thí, (giữ) giới. Lực dụng cõi trời dứt mọi sợ hãi. Là cõi Bồ-tát hành hóa thích ứng. Tu tập thuận hợp, hạnh của chân thật.

Thế nào là tịch tĩnh dứt mọi phiền não?

Hành động điên đảo, thắng nghĩa chẳng sinh. Vương giả nơi người, phước đức như trời. Ngôn ngữ giáo lệnh bốn phương thuận theo. Chế độ, phép tắc nghiêm túc thích hợp. Thông tỏ Thánh nghĩa, thù diệu viên mãn. “Bất hại” (tâm sở) trong thiện, lấy Bi làm thể. Chánh đổ, sân dấy, quấy nhiễu hữu tình. Trong số hằng trăm thiện bị nhiễm (là) chính. Chi phần tự tánh (là) tánh A-lại-đa. (Thức ấy) lấy tam giới, năm cõi, bốn loài làm thể. Tất cả các pháp đều nương (ở) pháp ấy. Pháp của thức ấy gồm cả thiện ác. Tánh là “vô ký” không thọ nhận quả. Bậc Đại Bồ-tát theo giáo nên dạy. Bốn quả La-hán tiếp nhận ở đấy. Các pháp an lạc (do) nhân bố thí (mà) được. Hóa độ muôn loài đạt đến giải thoát.

Thế nào là tánh chất không thật, chẳng bền của thể tánh? Bố thí tùy thuận cứu giúp đói khổ. Phát huy cõi ý. Tự tánh thông tỏ, gốc chẳng hoại diệt. “Bất sinh” là gì? Pháp thể nương duyên, không nhân chẳng hiện. Quả bố thí ấy đạt tướng thù thắng. Chân thật bao la, vô ngã (là) hơn hết. Hành lẽ tối thượng chí dốc chẳng ngừng, sắc tướng thiện tịnh, giữ giới ắt đạt. Thân muôn chuyển dời, bệnh tật hủy hoại. Thông suốt chi phần tánh không bền-chắc. Nhân duyên tĩnh lặng (rõ lẽ) tồn tại tạm thời. Các pháp vô lậu chuyển biến vô tận. Đường nẻo cõi người tâm thu tất thảy. Tướng lạ, lực lớn, thân tâm suy, tối. Danh sắc hủy hoại tự tánh chân thật. Am- lạc sung mãn như gió thổi đuốc. Tự tánh Niết-bàn tỏ ngộ viên mãn. Thế nào là oán đối hiện tiền lúc sắp chết?

Tâm ý dứt nhân, do đâu sinh khởi? Thiên chủ Đế Thích thông tỏ thiện ác. Nghĩa lợi giáo, thừa chẳng phải hư bày. Tạo tác mong đạt ngọn nguồn nghĩa lý. Cứu cánh tự tánh nghĩa (là) đạt giải thoát. Tùy thuận thế gian, nghĩa (là) chẳng bền vững

Trí lực vô thượng, ái lạc mong cầu. Giáo hóa chúng sinh (đạt đến) bờ giác thù thắng. Ý thức -thức thứ sáu- năng tu trí đạo. Bố thí khế hợp, đạt hạnh căn bản. Là chốn chế độ phép tắc rốt ráo. Tu pháp bố thí thấu lẽ “vong tướng”. Các uẩn thanh tịnh, trí lực thù thắng. Hữu tình giác ngộ, thần túc vô ngại. Hành, giải đầy đủ, lực dụng viên mãn. Phước duyên theo đạo (là) thắng hạnh tột bậc. Pháp thí viên mãn, tịch tĩnh thông tỏ. Bạo lực trói buộc cảnh giới hữu tình. Mong cầu phát khởi bốn hạng phạm hạnh. Nhân duyên các loài dứt mọi trói buộc. Tạo nhân phiền não, hành động thuận theo. Đạo sư mẫu mực chỉ bày nẻo tịnh. Chứng đắc giới luật, dạy trao kẻ khác. Bốn hạng đạo sư lực dụng tự tại. Không thể hủy hoại. Đời người mạng dứt, bỏ “bảy chi giới”. Tu tập lại tiếp, trí giải thù thắng. Nghiệp nhân thông tỏ, tịch tĩnh trùm khắp. Hành nhiễm trói buộc phúc chốc dứt hết. Tĩnh lặng lìa mọi nhân duyên khổ độc. Các pháp ngã mạn, thanh tịnh diệt trừ. Là chốn Bồ-đề Tát-đỏa dẫn dạy. Thấu đạt nghĩa lợi, chân thật hiện bày. Tu tập mong đạt các hạnh tịch tĩnh. Tạo nhân tịnh diệu phát khởi khế hợp. Nhận thức thông đạt mẫu mực thiện tịnh. Dòng thác phiền não sức cuốn rộng khắp. Thắng nghĩa bất thoái (là) thông tỏ, lìa bỏ (phiền não). Ngọn nguồn tịnh diệu đúng nghĩa giải thoát. Các hàng chư Thiên, Đế Thích hiện theo. Tĩnh trụ dứt nhiễm, thanh tịnh an lạc. Phiền chính chẳng sinh, nghĩa (là) dứt tạo nghiệp. Diệt trừ náo động nghĩa (là) dứt hý luận. Chế ngự thân tâm đó là an tĩnh. Hữu tình không thật, bốn đại giả hợp. Hư ảo khó lường, chẳng thể so dụ. Bọt bèo tụ nổi, ảo ảnh tiếng vang. Trăng nước, bóng gương, tơ giăng đầu gió. Lời Phật dạy bảo. Dễ lìa khó giữ, ra còn vào mất. Tĩnh trụ dốc tu các pháp giải thoát. Khí tiết nghiêm túc tĩnh lặng tinh thuần. Đức hạnh như thế an nhiên hiện rõ.

“Thiện nam tử, Bố thí thượng diệu: thành, nước, vợ con, cho đến thân mình thể ấy là như tánh, “bất khả” hoặc là “vô bất khả”.” Lại dạy: “Thắng nghĩa phát sinh, ý đạt như vậy”. Thông tỏ pháp duyên, tu hạnh vô tận. Trí tuệ thấu đạt thắng pháp Như như. Chấp ngã như vậy tuệ bị vướng nhiễm. Chỉ tự tánh dứt, tuệ thoát khỏi nhiễm. Nghiệp khởi phân biệt cũng tự tánh đoạn. Thuộc tướng tâm sở còn lại cũng đoạn. Thấu đạt chánh pháp, tánh dứt si độn. Đạo hành bình đẳng, lực đủ gánh vác. Diệu lý giáo pháp thanh tịnh thù thắng. Hành, giải thiện tịnh diệu dụng khó lường. An nhiên tụ tập (đạt) thanh tịnh như thị.

Thế nào là bản trí chân thật chứng như?

Trí tuệ như thị cùng cảnh tương hợp. Vượt moi tư duy ngôn từ khái niệm. Tự tánh như vậy, đạt “vô sở đắc”. Hạnh đạt an ổn, thích thú, tự tại. Cõi ý không nhiễm, thân tâm thư thái. Chân thật trong lành, chút bụi không vướng. Phát sinh hướng đến đại bi thường tịch.

Bồ-tát bố thí lực dụng biến khắp, Tôn giả hộ quốc bản sinh nghĩa thứ ba mươi mốt.

Dung mạo vương giả hy hữu, xuất chúng. Truyền dạy muôn loài giữ gìn gốc đạo. Vật của đời mong, ý không vướng mắc. Đó là tùy thuận thấu đạt Bồ-tát căn bản chân thật, hình tướng Thế Tôn. Bệnh hoạn già chết tương khổ, sao gọi trói buộc, oán đối điên đảo khổ não ý sầu tương ứng. Làm sao lìa bỏ? Chúng sinh thế gian chấp ngã sâu dày. Nguyện lực đại bi chẳng hề xa lánh. Hý luận phiền não, gốc mọi sợ hãi. Lành thay, chúng sinh vui tham không bỏ. Phiền não đói khát khổ cực khó thoát. Cõi thế lúc nào (có được) hạnh phúc thực sự? Cõi học đổi đời tìm đâu an lạc? Sinh khởi tích tụ hủy hoại diệt vong. Keo tham đói khát, nghèo bệnh khó dứt. Ngã mạn kiêu căng khinh thường mọi vật. Dẫn dắt bình đẳng cùng đến chốn an. Phước đức lớn lao tộc họ hòa hợp. Thông tỏ chứa nhóm ứng dụng trong đời. Nhận ra hư ảo chẳng chút chân thật. Tổ tiên tộc họ nối tiếp mà có. Nghèo bệnh, an lạc hai việc chẳng đều. An lành sinh khởi, thắng nghĩa trọn vẹm Thiện tịnh thuận hợp từ gốc vô úy. Diệu dụng giác ngộ hiển hiện rạng rỡ. Vốn có (từ) vô thỉ, mong cầu nơi nào? Phép tắc tăng trưởng viên mãn tận cùng. Ngọn nguồn lực dụng Như như tự tại. Lực dụng bố thí trừ diệt nhiễm buộc. Hành, giải gồm đủ, hình tướng hiện bày. Tu hạnh căn bản, tịnh trụ bất thoái, vắng lặng tịch tĩnh, giáo hóa thật sự. Mây Từ phủ khắp, ngã mạn đâu còn. Lực dụng tự tánh diệt sạch trói buộc. Nguồn ngọn Như như chuyển biến khắp chốn. Si độn điên đảo, chấp ngã trói buộc. Dốc tu thanh tịnh, dứt điên đảo nhiễm. Thành ấp rộng lớn, sản vật sung mãn. Tịnh diệu thù thắng, hý luận dứt bặt. Dốc theo hạnh thí thế gian thêm ích. Thắng sự an lành, chi phần phong phú. Hình tướng căn bản tu hạnh hòa hợp. Chủ – khách thuận hợp, tuần tự phát sinh. Đúng nghĩa giải thoát, nghĩa phần đều diệt. Chân thật hữu vô, chuyển đổi bất định. Từ gốc chấp ngã các mạn phát sinh. Hóa độ chân thật, nghĩa lợi vô tận. Dốc tu giác ngộ vật dụng cúng dường. Lực mạnh trói buộc, biển khổ khó lìa. Đạt đến “kiến đạo”, mọi phân biệt (đều) dứt. Tu hạnh trí tuệ, dứt nẻo luân hồi. Năm uẩn danh sắc cũng đều giải thoát. Cứu cánh quả Phật, nhân phần sung mãn. Bậc Vô Thượng Giác, giáo hóa viên mãn. Nghiệp thiện trải qua ba vô số kiếp. Chút vết tất trừ, mảnh thiện không bỏ. Là bậc Bồ-tát tấn tu căn bản. Thể tánh tự tại, phước đức thù thắng. Cội rễ nhân thắng (là) lực dụng thực sự. Dứt hết tham sân theo hạnh người, trời. Siêng tu bố thí nhân của phước lạc. Giới hạnh trọn vẹn là bậc tôn quý. Hình tướng lực dụng sung mãn, khiêm cung. An tĩnh, ung dung, bụi nhơ chẳng bợn. Tôn quý đức nghiệp, muôn loài nương tựa. Như mây phủ khắp, các cõi trời, người. Tịch tĩnh vô ngôn thanh tịnh tột bậc. Pháp tịnh thành tựu, thâm diệu chân thật. Thuận theo tham dục mong đạt thắng quả. Tự tánh thông tỏ lực dụng chân thật, đạt “bất khả đắc”, “vô bất khả đắc”. Thông tỏ thanh tịnh ngọn nguồn ái lạc. Nhân thắng thanh tịnh nghĩa (là) không suy giảm. “Bất khả đắc hữu” rõ nẻo “biến kế”. Các pháp hữu vi chẳng dựa duyên, thời (gọi là) “bất khả đắc hữu”. Duyên thời thích hợp là “bất khả đắc vô”. Bậc được tôn quý, phước đức bao trùm là Đại Bồ-tát. Độc dược điên đảo tụ hợp hiện bày. Tu nhân chân thật, dứt trừ ngã mạn. Nương lực tri thiện tự tại tiến tu. Tĩnh trụ an lạc. Xa lìa các pháp phiền não, cấu nhiễm tinh thô. Dòng thác điên đảo lớp lớp tai nạn khổ đau. Các pháp khế hợp rốt ráo phong phú. Trí giải thông đạt thuận theo biến động. Thắng sự lớp lớp (là) căn bản vô tranh. Các pháp chuyển biến tạo tác bình đẳng. Tiến tu hình tướng (là) hạnh của tham ái. Tự tánh tu tập (là) nhân tướng thanh tịnh. Sức buộc đấy khắp (là) cội rễ ưu khổ. Bố thí cứu giúp bao kẻ nghèo bệnh, Nhân bỏn sẻn đạt là họa (của) tự tánh. Độc hại bùng dấy, dứt hạnh thanh tịnh. Ngăn buộc đạt được, nơi chốn thuận theo. Ý thức – thức thứ sáu – cầu tìm chân thật. Tạo nhân lớp lớp quyết dứt tham dục. Mười loại hạnh ác lôi cuốn tất cả. Các hạnh bố thí dốc tu rốt ráo. Nhãn căn thông tỏ, tạo nghiệp thù diệu. Phước đức tiến tu cứu giúp bao loài. Pháp thiện phát triển hòa hợp vô ngã. Hành động thực sự phá mọi ngăn che. Thông tỏ chân thật là đường (của) Tập đế.

Hình tướng buộc che, chướng nhiễm phát sinh. Cõi ý vọng đọng theo các pháp nhiễm. Pháp thể tự tánh chuyển biến viên mãn. Nhớ nghĩ quá khứ theo nhân hành động. Tạo mọi điên đảo (từ) lỗi lầm hý luận. Xứ sở hữu tình gốc đầy cấu nhiễm. Cứu cánh bố thí gắng trừ nghiệp dữ. Lực dụng cõi tánh thanh tịnh như vậy. Theo đúng mầu mực, an lành thù thắng. Phép tắc như thế (là) nơi chốn thanh tịnh. Tự tánh tịch tĩnh (là) đạo hạnh các pháp. Thông tỏ rộng khắp, nghĩa lợi thuận theo. Suy tìm chấp ngã, nơi chốn tận cùng. Tạo nhân thanh tịnh ngọn nguồn hợp nhất. Thắng nghĩa lưu chuyển (là) mong đạt thuận hợp. Lực dụng tịnh diệu, nhân quả biến khắp. Tâm phần sợ sệt (tạo) nghĩ ngợi ưu phiền. Phạm hạnh chư Thiên trùm khắp, viên mãn. Kinh sợ hủy hoại thân phần hữu tình. Như mây che khắp, khô cằn nhuần thắm. Nơi chốn an cư, loài loài tươi đẹp. Tu hạnh bình đẳng, bố thí rộng khắp. Dứt trừ (mọi) độc hại khổ não (của) chúng sinh. Đạt được phước báo thù diệu chân thật. Lìa mọi chướng nhiễm, điên đảo, oán kết. Dẫn dạy tăng lên, công đức tịnh diệu. Hữu tình tu tập nhân thắng thanh tịnh. Tu hạnh bố thí trừ chướng keo kiệt. Hình tướng như mây dứt trừ lửa não. Xa lìa điên đảo (là) tịnh diệu chân thật. Mẫu mực tự tánh (là) an lạc vô úy. Phước báo sung mãn, chi phần thù diệu. Hành động mong đạt dứt bỏ hý luận. Dốc tu tĩnh trụ, dung mạo thư thái. Lìa dứt phiền não, bạo lực chẳng sinh, hành động rốt ráo chân thật tận cùng. Tùy thuận trừ diệt điên đảo tham dục. Lìa bỏ chướng nhiễm, giải thoát sinh tử. Hình tướng chuyển biến, sát-na thảy sạch. Thông tỏ nơi (tạo) nhân, cảm ứng vô tận. Vô ngã, an tĩnh, thâm diệu viên mãn. Mong đạt thanh tịnh tự tại tận cùng. Tịch tĩnh dứt nhiễm, ý pháp tương hợp. Tự tánh dứt trừ nghĩa lợi hữu lậu. Thế gian muôn loài, là vật ít có. Ân giấu không tường, hốt nhiên quên hẳn. Thuận theo chấp ngã, nuôi tiếc không rời. Trói buộc nhiều lớp sâu dày khó mở. Độc hại đã sâu. Trăm việc đều bỏ. Tịch tĩnh như vậy phiền não chẳng sinh. Chủ thể thanh tịnh, trí tuệ thông tỏ. Trừ dứt cấu nhiễm, nơi chốn tịch tĩnh. Tạo tác chân thật từ gốc hình tướng. Kiêu dật dấy mạnh, nhận thức thuận theo. Phiền não phủ che phát sinh trói buộc. Ý dấy ngã mạn, thắng nghĩa không còn. Tuệ giải tương hợp, dứt hết điên đảo. Bóng ấy (điên đảo) hữu tình thật khó lìa bỏ. Quả báo thiện ác cùng theo cũng thế. Hành, giải như vậy là gốc thanh tịnh. Tịnh thí phát sinh các pháp thâm diệu. Của cải tuy nhiều, chẳng chịu bố thí. Cõi ý xan tham chứa nhóm khó dứt. Thương kính chẳng bày, chủ thể gây tạo. Hành, giải chân thật, lực dụng phát sinh. Nhân thật tự tại, trừ mọi buộc che. Họ hàng không hợp quấy nhiễu tư lợi. Bố thí chúng sinh ái lạc, tuệ, xả.

Thế nào là tu nhân cứu giúp cấp thời?

Lo buồn gặp lúc, tâm ý khó an. Quả báo thọ nhận từ nhân đời trước. Nhận rõ thiện ác ảnh hưởng không ngoa. Là chốn làm sao dứt trừ phiền tạp? Trừ hết hoạn nạn, thấu đạt tận cùng. “Tăng thượng nhân” ấy dứt trứ nghèo, bệnh. Tịch tĩnh đúng thực, lỗi lầm đâu còn. Bồ-tát giáo hóa rũ lời chỉ dạy. Đói khát như thế rốt ráo chẳng còn.

Thế nào là tự tánh chẳng thích hý luận?

Bỉ ngã bình đẳng, nghĩa lợi đều khắp. Nơi chốn chẳng hoại, dứt mọi lưu chuyển. Phạm hạnh thuận hợp (là) cội nguồn thắng nghĩa. Nhân thắng Như như, gốc mọi tự tín. Ba tánh chẳng thường. Trí tuệ chẳng định. Chi “hữu” phát khởi gốc từ tham ái. Tăm tối như vậy tà chánh khó phân. Lực dụng thiện tịnh rõ ràng hiển nhiên. Thanh tịnh thuận hợp, xa lìa sợ hãi. Thắng nghĩa dứt sợ, tánh như tận cùng, sắc uẩn dễ nhận, bốn uẩn (kia) khó phân. Nơi chốn chân thật (là) căn bản đạt được. Phiền não cấu nhiễm, hý luận tận cùng. Ngọn nguồn tối thượng (là) bố thí trọn vẹn. Thấu đạt giáo pháp nghĩa lợi khắp cõi. Hình tướng nghiệp dữ chẳng thể hủy hoại. Tu thí tự tại, tịch tĩnh thuận hợp. Xa lìa cội nguồn các pháp điên đảo. Thắng nghĩa thuận diệu, sung mãn tận cùng. Diệu lực Phật pháp thông tỏ hữu tình. Căn bản phong phú dẫn dắt muôn loài. Gốc tu hạnh thí, tịch tĩnh dốc tu. Tạo tác tự tại, thắng hạnh phát sinh. Tịnh diệu tận cùng lìa xa độc hại. Lực dụng diệt trừ oán thù trói buộc. Tự tánh thí, xả, phép tắc tịnh diệu. Tu tập chân thật tối thượng tận cùng. Tự tánh hiện bày, vận động, dừng lặng. Phước đức cảm ứng danh sắc, năm uẩn. Phiền não, đói khổ khó thể lìa bỏ. Khổ độc sinh khởi trói buộc vô tận. Các pháp tâm sở cùng tâm tương hợp, Thực hiện cứu giúp nghèo khó bao loài. Hành, giải khế hợp (là) gốc rễ hạnh thí. Thiện diệu trừ độc, tâm hành an ổn. Thể tánh thanh tịnh như tánh dứt tranh. Thiện diệu tự tại, lực dụng sư tử. Hình tướng thù thắng sung mãn, đáng yêu. Tiến thoái thích ứng học tập đúng pháp. Tu tập thấu đạt lực dụng tự tin. Hành, giải thắng nghĩa, hạnh thực phát sinh. Bố thí thuận hợp tự tánh an tĩnh. Sắc tướng trong lặng vận động thù diệu. Năng lực tạo tác thế gian ít có. Lớn lao nghiêm đẹp thanh tịnh hơn hẳn. Oan gia khó dứt theo Phật ắt trừ. Lực dụng thuận hợp thắng nghĩa tự hiện. Căn bản hướng tới tịch tĩnh trọn vẹn. Ngã mạn tận cùng lý lầm khó dứt. Thắng pháp dẫn dắt, lực dụng vượt bậc. Tự tánh thanh tịnh chân lý thuận theo. Tánh phẫn phát khởi, bất thiện bùng đốt, như lửa khó dập. Bày biện cúng dường tịch tĩnh tự tại. Si độn ngã mạn là chốn nhơ đục, Trung gian thuận hợp, cứu cánh đạt được. Tạo tác vô tận, bố thí tự tại. Ngã mạn dấy khắp. Thắng nghĩa chân thật. Tự tại trong lành hướng đạt thanh tịnh. Bố thí tận cùng khắp mọi nơi chốn. Phạm hạnh dứt trừ độc hại nghiệp dữ. Hạnh mật năng diệt phiền não si độn. Gánh vác căn bản Phật lực hộ trì. Rửa sạch cấu nhiễm rốt ráo cùng tột. Tộc loại tu thí phủ khắp như mây. Cội nguồn thanh tịnh chân thật viên mãn. Nhân thắng nghĩa ấy đạt lực “vô úy”. Thịnh trị ẩn tàng an nhiên phát sinh. Theo nhân trong lặng khắp mọi nơi chốn. Vi diệu sâu xa chính là giải thoát. Gốc muôn loài khởi đó là tự tánh. Kim cương bền chắc năng diệt phiền não. Nguồn ngọn thanh tịnh hợp nhất, xa lìa. Thắng lực tự tại nghĩa (là) dứt lưu chuyển. Y dứt suy tìm, đạt được tĩnh trụ. Bố thí vô biên dừng mọi tư duy. Tiến tới thích ứng tịch tĩnh hòa hợp. Giải thoát sinh tử (là) dứt sạch phiền não. Vương giả hộ quốc (là) muôn loài yên ổn. Thắng nghĩa sung mãn (là) tịch tĩnh trọn vẹn. Gốc dấy thuận hợp dứt mọi tác dụng. Sao sáng an nhiên (rõ) nghĩa dứt biến chuyển. Thắng sự chẳng mất, thành tựu, tăng trưởng. Căn bản chân thật, việc thêm rạng rỡ. Lìa bỏ chân lý là nẻo nghiệp dữ. Hạnh đại trí tuệ xua bao (lớp) dối trá. Chuyển (biến) cho là dứt nỗi lo kẻ ngu. Hành động hăng hái là gốc (của) hữu tình. Tu bố thí khắp giáo hóa (hàng) tối tăm. Độc hại trùm khắp hữu tình khó bỏ. Ngôn ngữ thâm diệu, chân thật thành tựu. Tiến lui hòa hợp cung kính vô cùng. Thức cùng năm loại, quả báo rõ rệt. Nghiệp thiện (và) bất thiện thân sơ chẳng luận. Điên đảo cấu nhiễm phát sinh thêm dữ. Dốc theo nẻo sáng, cuộc sống an lành. Diệu dụng hóa độ, tự tánh là thực. Gắng tu thiện tịnh xua trừ si độn. Căn bản chỉ dạy (là) khiến thiện phát sinh. Đạt được tĩnh trụ, thắng pháp tự chứng. “Hạnh vị” biến khắp, dần đạt quả Thánh. Tự tánh sáng tỏ lớp lớp thâm diệu. Lực dụng tươi đẹp, rực rỡ thù thắng. Tự tánh đạt được, nhân gốc tự tín. Bản tánh viên mãn, bỉ thử sung mãn. Thanh tịnh thuận hợp, nguồn cội hiện bày. Rõ mọi giả hợp, tánh dứt chấp ngã. Tu hạnh tịnh diệu (là) nhân của thực tại. Gốc luôn thường trụ, tỏ ngộ giải thoát. Phạm hạnh mong đạt, tịch nhiên an trụ. Oan báo đã dứt, nghiêm túc xa lìa. Kính ngưỡng pháp tạng, nhiệm mầu vi diệu. Giáo pháp thù thắng, hóa độ diệu dụng. Giáo lệnh của vua (là) chốn đầy oai đức. Muôn dân khắp cõi cùng về quy ngưỡng. Pháp lệnh nghiêm minh, muôn loài như một. Thánh đức sửa trị, người vật sung túc. Oán thù tuy có, rốt lại chẳng lo. Hóa độ muôn vật đầy đủ không sót. Khắp mọi nơi chốn đều nương thọ giáo. Nước ấy do đâu tịch tĩnh vô cùng. Bồ-tát mở lời sâu xa quý giá.

Thế nào là nơi chốn thuận hợp hiện bày?

Các pháp khế cơ cứu giúp khắp chốn. Dứt mọi dối trá, đạo hạnh dốc tu. An ổn khắp nơi, muôn người cũng vậy. Giáo hóa hưng thịnh, an lạc vô cùng. Thắng nghĩa dừng lặng, an tĩnh như trời. Thanh tịnh báo trùm, cứu giúp đều khắp. Tu trị bình đẳng thảy đều đúng pháp. Hành động phát huy ngày một viên mãn. Mọi thứ chướng nạn thảy đều dứt sạch. Thông tỏ ngọn nguồn tộc loại tranh nhiễm. Cõi tâm tự tại, mọi việc hòa hợp. Nghiệp ác đã thành, rất khó chuyển đổi. (ví như) bạn bè đông đảo rất khó xa lìa. Phiền não tranh quấy sức không dừng nổi. Dứt bỏ tạo nghiệp (ác) thắng hạnh dốc tu. Tu theo Phật pháp, hành hạnh “chỉ tức”. Nương pháp chân tịnh, lìa chướng, phiền não, Hình tướng tự tánh thể như hư không. Hư không bao la gồm thâu muôn vật. Gốc pháp vô ngã, thanh tịnh tịch nhiên. Giáo hạnh phát sinh, sầu xa vô tận. Hành động tu học (theo) các pháp tịch tĩnh. Khắp chốn an tĩnh, vô úy như vậy. Dốc tu hình tướng (chỉ đạt) điên đảo, nhiễm tránh. Phải nên tu tập thanh tịnh chân thật. Thấu đạt hòa hợp như thể hư không. Thù thắng trùm khắp bình đẳng thuận theo. Hành động tùy thuận ba loại bản trí. Một đời hại vật, vương giả sám hối. Tâm đạt đũng cõi, thuận tập thù thắng. Rõ lời bỉ thử, tự tánh thảy lìa. Thế gian nuôi dưỡng si độn tận cùng. Phạm hạnh thanh tịnh thế gian không mất. Quốc vương đáng yêu mong đạt bố thí. Nghĩa chứa thâm diệu vượt mọi bến bờ. Hay thật chẳng theo, cột chặt với đời. Nhớ nghĩ tử khổ, phải nên lìa bỏ. Tịch tĩnh như vậy hướng đạt việc thiện. Nên gấp lìa bỏ khổ não hoạn nạn. Ghi nhớ thuận theo đất nước giàu đẹp.

Thế nào là hạnh Như như phát sinh?

Nơi chốn cấu nhiễm thảy đều thanh tịnh. Nhớ nghĩ dứt trừ các tướng bụi cáu. Ngọn nguồn tịch tĩnh hoạt động như vậy. Trượng phu thảy đều dứt bỏ hý luận. Muôn dân vui hòa thế gian an tĩnh. Thư thái, an lạc gắn bó với đạo. Cội nguồn thắng nghĩa tận cùng là thế.

Bồ-tát hành thí, Tôn giả Trang Nghiêm hộ quốc bản sinh nghĩa thứ ba mươi hai.

Gánh vác chân thật, thù thắng tận cùng. Tự tánh thanh tịnh (là) ngọn nguồn (mọi) hình tướng. Lực dụng theo nhân, quả đạt nhiều loại. Đó là tùy thuận thấu đạt hành tướng Bồ-tát.

Thù thắng thuận hợp khắp mọi nơi chốn. Lực dụng dứt buộc phát sinh trọn đủ. Cội nguồn hành động (là) hành không chuyển biến. Nhân tịnh chẳng sinh, hình tướng khó đạt. Phải nên nhớ nghĩ nhận rõ phiền não. Nhân pháp sinh khởi, cứu cánh hiện bày. Lìa mọi chướng ngại. Giáo pháp thanh tịnh, thức tánh thuận theo. Tự tánh thông tỏ (là) lực dụng trí tuệ. Cội rễ (mọi) biến chuyển, bố thí làm đầu. Tâm hành thương dẫn, tự tánh thù thắng. Tạo nghiệp thanh tịnh (là) lực của tự tại. Đó là lực dụng chân thật, tánh như (là) “bất sinh”, dốc tu thiện hạnh. Tư duy nghiệp thiện (dứt) phiền não trói buộc. Phật-đà dạy rõ: Quả báo luôn tăng. Nhận thức thấu đáo. Bỉ, thử thắng hạnh. Nhớ nghĩ Phật pháp tạo nghiệp thanh tịnh. Cõi, loài nhận rõ các pháp trói buộc. Nghiệp ác tạp thật, quả dữ đâu sai. Nhớ nghĩ lời Phật (dạy) sao chẳng từ bỏ? Tịnh diệu chân thật, nẻo đến tất rõ. Chân lý hiện rõ (là) nơi chốn “bất sinh”. Hình tướng thanh tịnh bất động như núi. Quả khổ dấy lên, Mạt-na cùng sinh. Chỗ nương thuận theo. Rõ nghĩa: tương hỗ. Dòng thác nhiễm tánh cùng ý thức hợp. Sinh theo thứ lớp, nhận báo tổng – biệt. Nhân gốc mong đạt tạo tác vô, tĩnh. Mười nẻo thiện riêng thành ra trăm loại. Giáo hóa tu thí nhiều kiếp lâu dài. Lực dụng thiện tịnh xa lìa nhiễm buộc. Gốc sinh tạo tác không nhân chẳng thành, Như như thêm rõ (là) thực tại chân thật. Thân tướng thiện diệu nhớ nghĩ bao la. Tịch tĩnh hiện rõ, dứt, nghĩ không dừng. Thiền định thanh tịnh, tự tại hiển hiện. Bậc đại hữu tình dốc tâm thực hành. Tự tánh gốc tu, năng lực thù thắng. Tự tại tăng trưởng (là) nơi nương (của) hình tướng. Thắng nghĩa vô úy (là) an tĩnh viên mãn. Diệu dụng nhĩ căn (là) nơi chốn vô ngại. Tĩnh trụ bao la trong lặng hiện bày. Thanh tịnh phát huy, dứt mọi gốc sợ. Phật đạo giải thoát dứt sạch si độn. Hành thí chẳng mất, tạo tác chuyển bền. Hòa hợp chẳng quên, năng lực ghi nhớ. Đạo hạnh phát sinh, thanh tịnh tối thượng. Nhân thắng biến chuyển (là) hình bóng thượng diệu. Hóa độ bình đẳng, thường tịnh thuận hợp. Bố thí tịnh diệu, an ổn khắp chốn. Công hạnh nhân thắng khắp chốn đều đạt. Tu tập thuận theo các hạnh Bồ-tát. Hành thí vô biên khắp cõi chúng sinh. Rõ lợi thắng diệu tôn quý vô úy. Ở nơi vô ngã yêu kính trong lặng. Năng lực tự tánh hành hạnh bất thoái. Thấu đạt cùng tận, lìa mọi hữu vô. Quả khổ không mất, chân thật phát sinh. Hình tướng vốn không, an tĩnh, yên định. Tự tánh trong lặng quả đạt viên mãn. Bản trí bình đẳng, sự lý gồm đủ. Niết-bàn mong đạt, lợi lạc sung mãn. Tận cùng chẳng mất (thì) ngã mạn chẳng sinh. Bản trí tịch tĩnh thuận theo gốc cũ. Tạo tác trọn vẹn, lực dụng thanh tịnh. Gốc sinh điên đảo nơi chốn tăng thêm. Tu tập bố thí, vô hữu đúng phần. Lực dụng tự tánh tịnh diệu thù thắng. Nhân tu phạm hạnh phước báo cõi trời. Binh mạnh tịnh diệu, diệt trừ phiền não. Tự tánh chẳng mất (như) kim cương năng dứt (tất cả phiền não). Tu thí thanh tịnh mong diệt si độn. Dốc tu như vậy, hạnh đạt cứu cánh. Chân thật dứt nhiễm (là) nơi chốn bình đẳng. Lực dụng gồm đủ, tăng trưởng (thiện) xa lìa (ác). Tu tập thù thắng (là) cứu cánh tự tánh.

Thế nào là đạt được gốc thật tịnh diệu?

Lực dụng hiện hành, cõi ngã chẳng tăng. Thanh tịnh tự tại, dứt sạch nhiễm ác.

Thế nào là chẳng tu tạo đền đài?

Quả báo chẳng tinh, nghèo đói nhận chịu. Lưu chuyển chẳng

bền, đổi dời rơi rụng. Đức hạnh gắng đạt, an lạc thuận theo. Thân thể chi phần nguyên vẹn không mất. Phước đức không bỏ, quả báo trọn nên. Là chốn Bồ-tát an tĩnh dẫn dạy. Chân thật tự tại, thể tánh “vô cầu”. Chủ thể vô úy: tối thắng vô tận. Tự tánh chẳng mất, lực dụng phát sinh. Tu hạnh đàn-na, công dụng đầy đủ. Tất cả đó là theo hạnh Bồ-tát. Phạm hạnh an trụ (là) gốc của “vô tu”. Trói buộc, họa, nạn, tĩnh lặng dứt sạch. Thượng diệu tiến tu, quả Phật mong đạt. Tâm hưng lực đủ, tinh tấn như vậy. Lìa nhiễm đạt được viên mãn tận cùng. Xa lìa che buộc, đức hạnh thuận hợp. Hình tướng xem xét, thắng lực gắng tu. Điên đảo hợp phần, đạo hạnh thiếu vắng. Ái lạc khế hợp, đâu phải hư bày. Nêu rõ hữu vô, đúng (là) mưa pháp lớn. Cứu cánh tối thượng (là) lìa hết các pháp. Thắng thiện dứt tranh thuận theo sở cầu. Cội rễ không bày, chỉ theo cành, ngọn. Thánh nhân rũ (lòng) dạy, việc nêu khế hợp. Phiền não che buộc là hạnh hữu lậu. cấu nhiễm biến khắp đều không thể được. Hạnh bậc Trượng phu (thuộc) chủng tộc thù thắng. Thường tịch, an định, vượt mọi ngôn từ. Gìn giữ tâm thường (như) châu báu chẳng hoại. Tánh vốn lưu chuyển, dứt mọi tác dụng. Trí giải tỏ ngộ tánh vốn Như như. Tu nhân ảnh hưởng nghiệp báu như vậy. Bồ-tát từ bi dốc lời chỉ dạy. Nhận rõ chân thật dắt dẫn mọi nẻo. Lực dụng thanh tịnh, cấu nhiễm không thể (dấy). Khắp chốn an lạc không thể so, ví. Thắng nghĩa thanh tịnh (là) tự tánh hiện bày. Sám hối trọn nên, thanh tịnh như trời. Ngôn thuyết lìa (mọi) tướng thắng nghĩa, cấu nhiễm. Ngọn nguồn thắng dụng là “bất khả thuyết”. Tự tánh của ngã cũng “bất khả thuyết”. “Bản sinh” thường nghĩa là nghĩa chân thật. Mọi tạo tác ấy, hạnh đạt tùy thuận. Ngã kiến suy tìm là hành điên đảo. Dòng thác nhiễm hiện, phân biệt cùng sinh. Ngôn ngữ tịch tĩnh, gánh vác đích thực. Hành theo thanh tịnh, rõ nghĩa hữu tình. Hóa độ muôn loài vượt qua sinh tử. Lành thay thực hiện, trừ dứt nghèo khổ. Năng lực thâm diệu vượt quá ngôn từ. Mọi ái lạc ấy ngôn thuyết thêm rõ. Nơi chốn tịch tĩnh (là điều) mong muốn không dừng. Tâm dụng thù thắng, bố thí đều khắp. Thân phần tươi đẹp, nơi, chốn thuận hợp. Thánh lực ung dung (là) thắng nghĩa “vô úy”. Tánh ấy thanh tịnh là sự vô cấu. Lực dụng hành giải (là) các pháp biến khắp. Tự tánh giảm sút, bình đẳng chẳng thành. Giới đức năng trừ sạch mọi cấu nhiễm. Đức hạnh cối trời quý trọng chân thật. Quả báo cõi ác cũng đều không dối. Nghiệp thiện (và) bất thiện (nghiệp) công lực như nhau. Hạnh nhẫn thế nào, khổ nhọc không thoái? Gặp cảnh trái ngang, trí bền không khuất. Nóng lạnh bức bách an nhiên chịu đựng. Hạnh của phàm phu (thì) phơi bày hiện rõ. Hình tướng trí tuệ tạo tác thanh tịnh. Cõi ác lại hiện, quả báo nhận đủ.

Bồ-tát hành thí, Tôn giả Trang Nghiêm hộ quốc bản sinh nghĩa thứ ba mươi ba.

Dòng thác điên đảo (là) nhân sinh (ra) ngã mạn. Đó là phần gốc (của) ý thức – thức thứ sáu. Bồ-tát làm sao hợp phần lâu dài. Muốn chứng quả lớn, nhân ít khó thành. Tu vạn hạnh nhân đạt quả vô biên. Bồ-đề, Niết-bàn không thể nghĩ bàn. Tu hạnh tinh tấn, đại bi viên mãn.

Thế nào là hợp phần?

Chướng ngại tinh thô như (cõi) không khó lìa. Ba “căn bản trí”, tám “hậu đắc trí” mới (có thể) dứt trừ, đạt quả tự tại. Pháp, Báo, Hóa thân hành giải đầy đủ. Giáo pháp thanh tịnh (là) gốc mọi lực dụng. Quả vị Thanh văn (đạt) thắng nghĩa chân thật. Tánh định “trọn vẹn” thân trí tịch diệt Tánh trở về tâm, vào thân chuyển biến. Thuận theo Đại thừa đạt quả vị Phật. Phật pháp phạm hạnh hóa độ viên mãn. Bậc đại hữu tình tự – tha lợi trọn. Nơi thân hữu tình Phật tánh gồm đủ. (Dù là) hạng phàm hoặc Thánh, thượng trí hạ căn (cũng đều có) tự tánh chung ấy muôn kiếp thường tại. Là cõi tâm – pháp thiện không thể mất. Nên muôn tùy thuận theo bậc Đại nhân, bình đẳng cứu giúp đều khắp mọi cõi. Đạt hạnh tinh tấn gánh vác thù thắng. Tánh bị che buộc, gốc từ chấp ngã. Nơi chốn xóm làng yên tĩnh, hòa thuận. Không hạnh thanh tịnh, cấu nhiễm lây tràn. Bi nguyện độ dẫn (là) nơi chốn bình đẳng. Cõi ý viên mãn hết lòng lợi vật. Vua trong một nước lời lành dẫn dạy. Dân chúng khắp cõi thuận theo như gió. Lực dụng quốc chủ tùy thuận thù thắng. Tự tại đích thực thanh tịnh tận cùng. Nơi chốn tạo tác nghiêm đẹp hơn hẳn. Hành, giải gồm đủ, thân tâm khinh an. Tự tánh hiện bày nhân thắng sung mãn. Phiền não (ở) cõi trời tạo nên sát hại. Lực dụng bạn lành (là) Ba thừa dẫn dắt. Cứu cánh tự tánh chân thật an lạc. Như sư tử vương uy nghi tự tin.

Mong đạt lãnh hội hành giải đầy đủ. Tự tánh thanh tịnh là nghĩa giải thoát. Lực dụng gốc tánh (tạo) hình tướng phong phú. Tâm trong chẳng xao (là) tĩnh mặc vô tưởng. Oan gia xưa cũ tiếp xúc hiện tiền. Dốc tu thắng thiện lìa bỏ bạo nạn. Do từ nợ (kiếp) trước, phước tội nặng nhẹ. Chi phần oan gia, hữu tình tự khởi. Tự tánh thông tỏ, dứt trừ phiền não. Phải nhờ tha lực. Hý luận dấy càn tạo tác độc hại. Ngôn thuyết từ gốc chuyển phần tăng trưởng. Diệu lực tự tại đạt “bất khả đắc”. Chân thật Như như dứt mọi tạo nghiệp. Bồ-tát hành hóa khổng cầu phước báo. Hình tướng thuận hợp, bình đẳng phát huy. Tu tập căn bản tịch tĩnh thắng diệu. Phiền tạp hý luận trói buộc khắp chốn. Tự tại đúng phần (là) nơi chốn an tĩnh. Hình tướng thù thắng gốc mọi chuyển biển. Tịch tĩnh hướng đạt (là) nơi che (cho) hành động. Thảy đều chân thật dứt sạch độc hại. Hý luận phát khởi, từ gốc si độn. Nhân thắng phước tăng thảy được thuận hợp. Từ chốn tĩnh lặng, thực hiện đều khắp. Nhân tịnh hòa hợp nảy nở mọi cõi. Bình đẳng thành tựu, thông tỏ hiện bày. Dứt tham, sân, si, (là sự) thực hành tột bậc. Khổ thọ chuyển biến, trí tuệ tăng trưởng. Tự tánh an tĩnh, ái lạc hiện bày. Nơi của bố thí, nghiệp báo chẳng sai. Thông tỏ nghĩa “như” (là) tự tánh vô ngã. Cứu cánh khế hợp thanh tịnh như (hư) không. Thiền định tịch tĩnh diệt hết khổ não. Tự tánh thông tỏ, thân tâm an định. Mong (tạo) nghiệp thù thắng (đạt) ái lạc thượng diệu. Hành, giải nương theo thanh tịnh an lạc. Thể bậc Bồ-tát vui hòa đầm ấm. Bình đẳng tột bậc (là) thắng nghĩa an tĩnh. Ngôn ngữ mật hạnh diệu dụng khó bàn. Tánh như khế hợp chân thật đáng quý. Là chốn dốc tu, lực dụng tăng trưởng. Thù thắng phát sinh.

Thế nào là bản tánh vô cùng tôn kính?

Mới sinh liền đủ, thảy đều trọn vẹn, thật tánh đều khắp, thể có hơn kém. Thông tỏ chân thật, tạo nhân ắt đạt. Thể tánh thượng diệu nơi người thù thắng. Lui tiến xác định, mười phần sáng tỏ. Chỗ dùng bình đẳng gốc mọi hành thí. Các hạnh phát sinh mười loại giới nhẫn. Ý lạc tịch tĩnh, tạo tác chân thật. Tĩnh trụ không bày, vọng nhiễm dấy khởi. Đạt “bất khả đắc” (tức là) dứt mọi hình tướng. Cõi tánh đạt được thân tướng thuận theo. Nương tựa tịch tĩnh, dứt mọi biến động. Chuyển biến thảy dừng, hữu vô đều vượt. Hành tướng chân ngôn “Bất khả tư nghị”. Công đức trì giới là nhân tôn quý. Diệu lực thiền định (là) đường vào Phật quả. Hòa hợp bình đẳng, xa lìa tạo nghiệp. Trói buộc cũng trừ. Là chốn Bồ-tát hết lời ca ngợi. Tịnh hạnh giáo hóa thông tỏ thù thắng. Nguồn ngọn tận cùng đều “bất khả đắc”. Hành tướng trí tuệ thông tỏ chân thật. Lực dụng phước đức biến khắp mọi chốn. Lực dụng thắng nghĩa, công của Thiên đế. Là chốn tu tập hình bóng bình đẳng. Tụ tánh hướng đạt phước lộc sung mãn. Cõi ý thanh tịnh (là) gốc mọi phạm hạnh. Cứu cánh thuận hợp tăng trưởng viên mãn. Tâm hành bố thí, thắng nghĩa phát sinh. Hình tướng tịnh diệu đời khen ít có. Tu hạnh Bồ-tát mọi người chiêm ngưỡng. Mẹ hiền tự tại, hình tướng phát huy. Bố thí tịch tĩnh, nguồn ngọn như (hư) không. Nghiệp dữ phát sinh, diệu lực năng trị, khế hợp như vậy. Ý đạt thanh tịnh, thảy đều chân thật. Chân chánh tu tập (đạt) trí tuệ giải thoát. Là chốn Bồ-tát dứt sạch khổ quả. Vượt mọi thí dụ. Diệt hết phiền não, trói buộc năm uẩn. Tu hạnh thanh tịnh. Danh sắc năm uẩn thu giữ tất cả. Dứt chướng phiền não (cùng) dòng thác tranh, nhiễm. Tự tánh phát sinh tu hạnh tịch tĩnh. Là chốn hóa độ bố thí tăng thêm, trí tuệ phát sinh. Gốc sạch nhiễm buộc, đúng phần thuận hợp. Cõi trời tịch tĩnh tạo tác chân thật. Lực dụng căn bản (là) tịnh diệu dứt cấu. (Cùng) ngã chấp, hoặc gốc, độn nhiễm, tham si. Trói buộc gắng diệt, quyết đạt tự tại. Lực dụng bố thí, hình tướng mong đạt. Thắng nghĩa phước báo sung mãn, khác thường. Hình tướng thanh tịnh (là) nơi chốn tĩnh lặng. Nhân thắng chân thật rõ nghĩa hành giải. Là cõi Bồ-tát dứt nghiệp si độn. Thuận theo sinh tử dẫn dắt muôn loài. Cõi trời, hữu tình nên nhân thuận hợp. Bậc Thánh hành động dốc thập nghiệp thiện. Hành hóa “vô tướng” đạt nghĩa hòa hợp. Tu hạnh thắng diệu dứt nẻo chuyển lưu. Thù thắng phát sinh, tịch tĩnh sung mãn. Tự tại thù thắng, (vượt) chấp tướng bỉ ngã. Tự tánh chân thật (dứt mọi) điên đảo che buộc. Phật tánh Như như, bản trí thuận hợp. “Hậu đắc” duyên như, “biến ảnh” đạt được. Nhân quả khác chỗ dù thân hay không. Pháp tánh viên mãn nguồn ngọn như thế. Hữu vi gọi (là) Tạng, vô vi (gọi) là Pháp thân. Hành động tận cùng, chuyên đạt “pháp thể”. Tùy thuận hiện bày, tái hiện, lìa bỏ. Hành thí “vô úy” nghĩa lợi phát sinh. Hình tướng xưa nay phát khởi tạo tác. Bố thí phân biệt, tâm thắng chẳng theo. Ruộng phước chân thật, thù thắng vô tướng. Bản tánh bố thí dứt sạch mọi tướng. Gốc là vô tánh, chẳng thể tự cầu. Xa lìa tham dục (đạt) thanh tịnh tối thắng. Đạo hạnh thắng diệu an lành tận cùng. Tánh như mong đạt ngộ “bất khả đắc”. Tìm vào cửa chân (là) “vô khả”, “vô bất khả”. Tự tánh diễn lời nương danh – cú – văn. Danh – cú – văn giả (hợp) “ngôn thuyên” nào thật. Cội nguồn là “bất sinh”, dưỡng nuôi hành giải. Là cõi thường tịch, an tĩnh không hoại. Trời, người thanh tịnh, dứt hết kinh sợ. Lành thay tự tánh, phong phú chẳng hư. Chân thật tối thượng hiện bày thuận hợp. Hình tướng thuận hòa, tánh tịnh viên mãn. Lực dụng bố thí, gốc mọi phước đức. Nhân của mẹ hiền, tộc vọng là chính. Mong đạt tịch tĩnh, phiền não chẳng sinh. Bỉ thử thù thắng lại thêm kính hợp. Nhân duyên phước đức nơi cõi trời ấy. Lành thay tự tánh thuận hợp tròn đầy! Thông tỏ tánh uẩn, thật tướng sinh khởi. Thắng nghĩa phát sinh dứt tướng biến chuyển. Sám hối như vậy diệt hết lỗi lầm. Phiền não chồng chất sự – lý mê chấp. Lợi độn thông tỏ phẩm số trên hết. Như vậy căn – tùy (phiền não) phân biệt cùng sinh. Nơi chốn, thời, đoạn, luận bàn đã rõ. Thứ lớp pháp số, thắng lực hướng đạt. Hiền thiện viên mãn, chân thật tu tập. Tu tập hiền thiện ngọn nguồn như vậy. Vi diệu sâu xa là hạnh căn bản.

Bồ-tát hành thí, Tôn giả Trang Nghiêm hộ quốc bản sinh nghĩa thứ ba mươi bốn.

Đó là Bồ-tát tu hành thắng hạnh.

    Xem thêm:

  • Đại Thừa Khởi Tín Luận - Luận Tạng
  • Luận Đại Trượng Phu - Luận Tạng
  • Luận Thành Duy Thức Bảo Sanh - Luận Tạng
  • Sớ Thần Bảo Ký Nhơn Vương Hộ Quốc Kinh Bát Nhã Ba La Mật - Luận Tạng
  • Bài Tán Tâm Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa (Bản 1) - Luận Tạng
  • Thiền Tông Khảo Luận - Luận Tạng
  • Tịnh Độ Luận - Luận Tạng
  • Thiền Ba La Mật - Luận Tạng
  • Luận Phân Biệt Công Đức - Luận Tạng
  • Luận Phật Thừa Tông Yếu - Luận Tạng
  • Luận Về Tịnh Độ Sanh, Vô Sanh - Luận Tạng
  • Giảng Luận Và Giải Thích Luận Nhiếp Đại Thừa - Luận Tạng
  • Thiền Lâm Bảo Huấn - Luận Tạng
  • Luận Đại Thừa Bảo Yếu Nghĩa - Luận Tạng
  • Luận Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh - Luận Tạng
  • Niệm Phật Tam Muội Bảo Vương Luận - Luận Tạng
  • Đại Thừa Phật Giáo Tư Tưởng Luận - Luận Tạng
  • Tây Phương Hiệp Luận - Luận Tạng
  • Thích Nghĩa Luận Nhiếp Đại Thừa - Luận Tạng
  • Niệm Phật Tam Muội Bửu Vương Luận - Luận Tạng