TỲ NI NHẬT DỤNG THIẾT YẾU
THỰC TẬP LUẬT NGHI HẰNG NGÀY (CHO NGƯỜI MỚI TU)
Luật sư Độc Thể biên soạn năm 1644-1661
Thích Nhật Từ dịch 2011
Bài 1: Thực tập hạnh phúc buổi sáng
1. TẢO GIÁC | 1. THỨC DẬY BUỔI KHUYA |
Thùy miên thỉ ngộ Đương nguyện chúng sinh Nhất thiết trí giác Châu cố thập phương |
Sớm khuya ngủ vừa tỉnh giấc Cầu cho tất cả chúng sanh Có được tầm nhìn tuệ giác Thấu soi khắp cả mười phương. |
2. MINH CHUNG | 2. DỌNG CHUÔNG |
Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới Thiết vi u ám tất giai văn Văn trần thanh tịnh chứng viên thông Nhiết thiết chúng sinh thành chính giác |
Tiếng chuông ngân vang pháp giới Tối tăm núi Thiết đều nghe Nghe trần, thanh tịnh, viên thông Muôn loài hết mê, tỏ ngộ. |
3. VĂN CHUNG | 3. NGHE CHUÔNG |
Văn chung thinh, phiền não khinh Trí tuệ trưởng, bồ đề sinh Ly địa ngục, xuất hỏa khanh Nguyện thành Phật, độ chúng sinh |
Nghe tiếng chuông, phiền não sạch Trí tuệ lớn, Bồ-đề tăng Lìa tù ngục, thoát lửa hầm Nguyện thành Phật, độ chúng sinh. |
4. TRƯỚC Y | 4. MẶC ÁO |
Nhược trước thượng y Đương nguyện chúng sinh Hoạch thắng thiện căn Chí pháp bỉ ngạn |
Khi khoác y vào cơ thể Cầu cho tất cả chúng sinh Đạt được căn lành, cội đức Bờ kia đến được thật nhanh. |
5. HÁ ĐƠN | 5. XUỐNG GIƯỜNG |
Tùng triêu dần đán trực chí mộ Nhất thiết chúng sinh từ hồi hộ Nhược ư túc hạ tán kỳ hình Nguyện nhữ tức thời sinh Tịnh độ Án dật đế luật ni sa ha |
Từ sớm, trưa chiều đến tối, Mọi loài giữ mạng sống mình Nếu bước chân này dẫm chết Cầu cho sớm được vãng sinh. Án dật đế luật ni sa ha |
6. HÀNH BỘ BẤT THƯƠNG TRÙNG | 6. BƯỚC ĐI KHÔNG HẠI TRÙNG |
Nhược cử ư túc Đương nguyện chúng sinh Xuất sanh tử hải Cụ chúng thiện pháp Án địa rị, nhật rị sa ha |
Cất chân từng bước trong ngày Cầu cho tất cả mọi loài Sớm thoát biển sầu sinh tử Pháp lành, công đức đủ đầy. Án địa rị, nhật rị sa ha |
7. XUẤT ĐƯỜNG | 7. RA KHỎI PHÒNG |
Tùng xá xuất thời Đương nguyện chúng sinh Thâm nhập Phật trí Vĩnh xuất tam giới |
Từng bước chân đi khỏi phòng Cầu cho tất cả chúng sinh Thấm nhuần trí Phật thậm thâm Vẫy chào ba cõi trầm luân. |
Bài 2: Thực tập chuyển hóa bất tịnh
8. ĐĂNG XÍ | 8. VÀO NHÀ VỆ SINH |
Đại tiểu tiện thời Đương nguyện chúng sinh Khí tham, sân, si Quyên trừ tội pháp Án, ngận lỗ đà da sa ha |
Khi đưa phẫn uế ra ngoài Cầu cho tất cả mọi loài Bỏ tham, si mê, giận tức Dứt sạch tội lỗi nhiều đời. Án, ngận lỗ đà da sa ha |
9. TẨY TỊNH | 9. RỮA SẠCH |
Sự ngật tựu thủy Đương nguyện chúng sinh Xuất thế pháp trung Tốt tật nhi vãng Án, thất rị bê hê sa ha |
Vệ sinh xong rồi dùng nước Cầu cho tất cả chúng sinh Thực tập pháp môn siêu xuất Cõi lành đến được thật nhanh. Án, thất rị bê hê sa ha |
10. KHỬ UẾ | 10. TẨY NHƠ BẨN |
Tẩy địch hình uế Đương nguyện chúng sinh Thanh tịnh điều nhu Tất cánh vô cấu Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha |
Rửa sạch hậu môn, chỗ kín Cầu cho tất cả chúng sinh Sạch sẽ toàn thân, hòa thuận Không còn cấu uế trong tâm. Án, hạ nẵng mật lật đế sa ha |
11. TẨY THỦ | 11. RỬA TAY |
Dĩ thủy quán chưởng Đương nguyện chúng sinh Đắc thanh tịnh thủ Thọ trì Phật pháp Án, chủ ca ra da sa ha |
Dùng nước rữa sạch chân tay Cầu cho tất cả mọi loài Có được đôi tay trong sạch Giữ gìn chánh pháp Như Lai. Án, chủ ca ra da sa ha |
12. TẨY DIỆN | 12. RỬA MẶT |
Dĩ thủy tẩy diện Đương nguyện chúng sinh Đắc tịnh pháp môn Vĩnh vô cấu nhiễm Án, chủ ca ra da sa ha |
Dùng nước rữa sạch mặt mày Cầu cho tất cả mọi loài Thực tập pháp môn chuyển hóa Không còn cấu uế khổ đau. Án, chủ ca ra da sa ha |
13. ẨM THỦY | 13. UỐNG NƯỚC |
Phật quán nhất bát thủy Bát vạn tứ thiên trùng Nhược bất trì thử chú Như thực chúng sinh nhục Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha |
Phật thấy trong mỗi ly nước Tám vạn bốn ngàn vi trùng Uống nước không trì tâm chú Như nuốc chúng sinh vào lòng. Án, phạ tất ba ra ma ni sa ha |
Bài 3: Lễ bái trên điện Phật
(Pháp y, tọa cụ, đạo tràng và lễ bái)
14. NGŨ Y | 14. ĐẮP Y NĂM ĐIỀU |
Thiện tai, giải thoát phục Vô tướng phước điền y Ngã kim đảnh đới thọ Thế thế bất xả ly Án, tất đà da sa ha |
Lành thay, chiếc y giải thoát Tượng trưng ruộng phước vô biên Nay con đem đầu tiếp nhận Đời đời không rời khỏi thân. Án, tất đà da sa ha |
15. THẤT Y | 15. ĐẮP Y BẢY ĐIỀU |
Thiện tai, giải thoát phục Vô thượng phước điền y Ngã kim đảnh đới thọ Thế thế thường đắc phi Án, độ ba độ ba sa ha |
Lành thay, chiếc y giải thoát Tượng trưng ruộng phước tột cùng Nay con đem đầu tiếp nhận Đời đời thường đắp trên thân. Án, độ ba độ ba sa ha |
16. ĐẠI Y | 16. ĐẮP Y LỚN |
Thiện tai, giải thoát phục Vô thượng phước điền y Phụng trì Như Lai mạng Quảng độ chư chúng sinh Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha |
Lành thay, chiếc y giải thoát Tượng trưng ruộng phước tột cùng Giữ gìn sinh mệnh của Phật Hóa độ muôn loại mười phương. Án, ma ha ca bà, ba tra tất đế sa ha |
17. NGỌA CỤ | 17. DỤNG CỤ NGỒI NẰM |
Ngọa cụ, Ni-sư-đàn Trưởng dưỡng tâm, miêu tánh Triển khai đăng thánh địa Phụng trì Như Lai mạng Án, đàn ba đàn ba sa ha |
Khi dùng vật trải ngồi nằm Ươm mầm, nuôi lớn tâm linh Trải đường đi lên đất thánh Giữ gìn sinh mệnh Như Lai. Án, đàn ba đàn ba sa ha |
18. ĐĂNG ĐẠO TRÀNG | 18. LÊN ĐẠO TRÀNG |
Nhược đắc kiến Phật Đương nguyện chúng sinh Đắc vô ngại nhãn Kiến nhất thiết Phật Án, a mật lật đế hồng phấn tra |
Khi nhìn thấy Phật uy nghiêm Cầu cho tất cả chúng sinh Được mắt trí tuệ soi thấu Thấy được các Phật hiện thân. Án, a mật lật đế hồng phấn tra |
19. TÁN PHẬT | 19. CA NGỢI PHẬT |
Pháp vương vô thượng tôn Tam giới vô luân thất Thiên, nhơn chi đạo sư Tứ sinh chi từ phụ Ư nhất niệm quy y Năng diệt tam kỳ nghiệp Xưng dương nhược tán thán Ức kiếp mặc năng tận |
Pháp vương ngôi giác cao vời Ba cõi không người sánh ngang Thầy dạy trời người khắp chốn Cha lành bốn loài mười phương Quy ngưỡng trong từng tâm niệm Tu tập, dứt nghiệp ba đời Ngôn từ con dùng khen ngợi Muôn kiếp không thể nào xong. |
20. LỄ PHẬT | 20. ĐẢNH LỄ PHẬT |
Thiên thượng, thiên hạ vô như Phật Thập phương thế giới diệc vô tỉ Thế gian sở hữu ngã tận kiến Nhất thiết vô hữu như Phật giả Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc |
Trời đất bao la thua Phật Mười phương không thể sánh bằng Thế gian bao người con gặp Như Lai là bậc độc tôn. Phổ lễ chơn ngôn: Án, phạ nhật ra hộc |
Bài 4: Chánh niệm trong ăn uống
21. CÚNG TỊNH BÌNH | 21. CÚNG BÌNH SẠCH |
Thủ chấp tịnh bình Đương nguyện chúng sinh Nội ngoại vô cấu Tất lệnh quang khiết Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha Đãng tịnh bình chơn ngôn: Án, lam sa ha |
Khi cầm bình sạch trên tay Cầu cho tất cả mọi loài Trong và ngoài thân đều sạch Tâm trí sáng rỡ, tinh anh Án, thế già rô ca sất hàm, sất sa ha Chơn ngôn rữa bình sạch Án, lam sa ha |
22. QUÁN THỦY CHƠN NGÔN | 22. CHƠN NGÔN RÓT NƯỚC |
Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha |
Án, phạ tất bát ra ma ni sa ha Nãng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. Án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô sa bà ha |
23. THỌ THỰC | 23. ĂN CƠM |
Nhược kiến không bát Nhược kiến mãn bát |
Khi nhìn thấy chén trống không Khi nhìn thấy chén đầy cơm |
24. XUẤT SANH | 24. CÚNG CƠM CHÚNG SINH |
Pháp lực bất tư nghì Đại bàng kim sí điểu |
Năng lực pháp mầu khôn tả Đại bàng cánh vàng hung dữ |
25. THỊ GIẢ TỐNG THỰC | 25. THỊ GIẢ ĐEM CÚNG THỨC ĂN |
Nhữ đẳng quỷ thần chúng Phật chế tỳ kheo Chấp trì ứng khí Sơ thi: Nguyện đoạn nhất thiết ác
Ngũ quán: |
Quỷ thần các loài lớn nhỏ Phật dạy các vị xuất gia Tay nâng bát cơm ngang trán Ba điều phát nguyện: Năm điều quán tưởng: |
26. KIẾT TRAI | 26. KẾT THÚC ĂN CƠM |
Sở vị bố thí giả Tất hoạch kỳ lợi ích Nhược vị lạc cố thí Hậu tất đắc an lạc Phạn thực dĩ ngật Đương nguyện chúng sinh Sở tác giai biện Cụ chư Phật pháp |
Mỗi khi cúng dường, bố thí Gặt được phước báu bình an Hễ ai ham thích bố thí Về sau hái quả giàu sang. Ăn cơm chánh niệm vừa xong Cầu cho mọi loài chúng sanh Tất cả việc làm lớn nhỏ Thấm nhuần Phật pháp bên trong. |
Bài 5: Chánh niệm trong sinh hoạt
(Dùng bát, rửa chén, xỉa răng, súc miệng, nhận cúng dường, cầm gậy, trải tọa cụ, ngủ nghỉ)
27. TẨY BÁT | 27. RỬA BÁT |
Dĩ thử tẩy bát thủy Như thiên cam lộ vị Thí dữ chư quỷ thần Tất giai hoạch bảo mãn Án, ma hưu ra tất sa ha |
Nước dùng rửa bát cơm này Quán như cam lộ ngọt mát Cúng khắp các loài quỹ đói Thảy đều no đủ như nhau. Án, ma hưu ra tất sa ha |
28. TRIỂN BÁT | 28. MỞ BÁT |
Như Lai ứng lượng khí Ngã kim đắc phu triển Nguyện cộng nhất thiết chúng Đẳng tam luân không tịch Án, tư ma ma ni sa ha |
Dùng tay mở bát đựng cơm Phật dạy đo lường sức ăn Nguyện cùng tất cả chúng sinh Đạt được ba luân rỗng lặng. Án, tư ma ma ni sa ha |
29. THỌ SẤN | 29. NHẬN VẬT CÚNG DƯỜNG |
Tài pháp nhị thí Đẳng vô sai biệt Đàn ba-la-mật Cụ túc viên mãn |
Tại gia cúng dường phẩm vật Xuất gia ban tặng pháp mầu Cả hai đủ đầy, chẳng khác Thí ba-la-mật, bằng nhau |
30. THỦ DƯƠNG CHI | 30. CẦM TĂM XỈA RĂNG |
Thủ chấp dương chi Đương nguyện chúng sanh Giai đắc diệu pháp Cứu cánh thanh tịnh Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát ba phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha |
Tay cầm cây dương xỉa răng Cầu cho tất cả chúng sanh Đều được pháp Phật thậm thâm Tất cả đều được tịnh thanh. Án, tất ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tab a phạ thuật đát khoánh. Án lam sa ha |
31. TƯỚC DƯƠNG CHI | 31. XỈA RĂNG |
Tước dương chi thời Đương nguyện chúng sinh Kỳ tâm điều tịnh Phệ chư phiền não |
Đang khi dùng tăm xỉa răng Cầu cho tất cả chúng sanh Tẩy sạch cáu bợn trong tâm Không còn phiền não, tịnh thanh. |
32. SẤU KHẤU | 32. SÚC MIỆNG |
Sấu khấu liên tâm tịnh Vẫn thủy bá hoa hương Tam nghiệp hằng thanh tịnh Đồng Phật vãng tây phương Án, hám án hãn sa ha |
Súc miệng giữ tâm trong sạch Nước họng thơm mùi hương hoa Nghiệp thân, khẩu, ý thanh tịnh Tây phương cùng Phật về nhà. Án, hám án hãn sa ha |
33. XUẤT TÍCH TRƯỢNG | 33. CẦM TÍCH TRƯỢNG |
Chấp trì tích trượng Đương nguyện chúng sinh Thiết đại thí hội Thị như thật đạo Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ bát nanh, hồng phấn tra |
Khi cầm tích trượng trong tay Cầu cho tất cả mọi loài Lập lên hội bố thí lớn Chỉ bày đạo như thật này. Án, na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật đế, na dạ bát nanh, hồng phấn tra |
34. PHU ĐƠN TỌA THIỀN | 34. TRẢI DỤNG CỤ NGỒI THIỀN |
Nhược phu sàng tọa Đương nguyện chúng sanh Khai phu thiện pháp Kiến chân thật tướngChánh thân đoan tọa Đương nguyện chúng sanh Tọa Bồ đề tòa Tâm vô sở trước Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha |
Dụng cụ ngồi thiền vừa trải Cầu cho tất cả chúng sanh Mở bày pháp lành lợi lạc Giúp người thấy tướng chân như.Thẳng lưng, ngồi thiền vững chải Cầu cho tất cả mọi loài Ngồi vững trên tòa giác ngộ Tâm không đắm nhiễm, buông thư Án, phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha |
35. THỤY MIÊN | 35. NGỦ NGHỈ |
Dĩ thời tẫm tức Đương nguyện chúng sinh Thân đắc an ỗn Tâm vô loạn động A (nhất khí niệm thử tự nhị thập nhất biến) |
Việc xong, đến giờ nằm ngủ Cầu cho tất cả chúng sinh Thân không bệnh tật, mạnh khỏe Tâm không loạn động, bình an. A (niệm A 21 lần trong một hơi thở ra vào) |
Bài 6: Chánh niệm trong đời sống
(Nước, song, cầu, tắm Phật, khen Phật, nhiễu tháp, thăm bệnh, cạo tóc, tắm rửa, rửa chân)
36. THỦ THỦY | 36. GẶP NƯỚC, SÔNG, CẦU |
Nhược kiến thủy lưu Đương nguyện chúng sanh Đắc thiện ý dục Tẩy trừ hoặc cấu Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật Nam mô Bảo Kế Như Lai Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà haNhược kiến đại hà Đương nguyện chúng sanh Đắc dự pháp lưu Nhập Phật trí hảiNhược kiến kiều đạo Đương nguyện chúng sinh Quảng độ nhất thiết Du như kiều lương |
Mỗi khi nhìn thấy nước chảy Cầu cho tất cả mọi loài Có được ước muốn lợi lạc Dứt trừ cấu uế trần ai. Nam mô hoan hỷ trang nghiêm Phật Nam mô Bảo Kế Như Lai Nam mô Vô Lượng Thắng Vương Phật Án, phạ tất ba ra ma ni sa bà haMỗi khi nhìn thấy sông lớn Cầu cho tất cả chúng sinh Được dự vào dòng nước pháp Lội biển trí Phật mênh mông.Mỗi khi nhìn thấy cầu, đường Nguyện cho tất cả chúng sanh Nương vào cầu đường giác ngộ Giúp cho tất cả bình an. |
37. DỤC PHẬT | 37. TẮM PHẬT |
Ngã kim quán dục chư Như Lai Tịnh trí trang nghiêm công đức tụ Ngũ trược chúng sinh linh ly cấu Đồng chứng Như Lai tịnh pháp thân |
Con nay tắm tượng các Như Lai Trí tuệ trang nghiêm công đức dày Năm trược chúng sinh lìa cấu nhiễm Pháp thân cùng chứng giống Như Lai (Kiếp, kiến, phiền não, chúng sinh, mạng trược) |
38. TÁN PHẬT | 38. KHEN PHẬT |
Tán Phật tướng hảo Đương nguyện chúng sinh Thành tựu Phật thân Chứng vô tướng pháp |
Tán dương tướng tốt của Phật Cầu cho tất cả chúng sinh Đều được thân Phật trang nghiêm Thấu rõ các pháp vô tướng. |
39. NHIỄU THÁP | 39. NHIỄU THÁP |
Hữu nhiễu ư tháp Đương nguyện chúng sinh Sở hành vô nghịch Thành nhất thiết trí |
Nhiễu tháp theo chiều tay phải Cầu cho tất cả mọi loài Việc làm đều không trái đạo Thành tựu trí giác Như Lai |
40. KHÁN BỆNH | 40. THĂM BỆNH |
Kiến tật bệnh nhơn Đương nguyện chúng sinh Tri thân không tịch Ly oai tránh pháp |
Thăm người bị bệnh khổ đau Cầu cho tất cả chúng sinh Hiểu thân tổ hợp vô ngã Xa lìa các loại đấu tranh. |
41. THẾ PHÁT | 41. CẠO TÓC |
Thế trừ tu phát Đương nguyện chúng sinh Viễn ly phiền não Cứu cánh tịch diệt |
Cạo bỏ râu tóc trên thân Cầu cho tất cả chúng sanh Xa lìa các loại phiền não Đạt được niết-bàn, bình an. |
42. MỤC DỤC | 42. TẮM RỬA |
Tẩy dục thân thể Đương nguyện chúng sinh Thân tâm vô cấu Nội ngoại quang khiết Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha |
Mỗi khi tắm rửa thân thể Cầu cho tất cả chúng sinh Đều được thân tâm sạch sẽ Trong ngoài sáng sủa, tinh anh. Án, bạt chiết ra, não ca tra sa ha |
43. TẨY TÚC | 43. RỬA CHÂN |
Nhược tẩy túc thời Đương nguyện chúng sinh Cụ thần túc lực Sở hành vô ngại Án lam sa ha |
Mỗi khi dùng nước rửa chân Cầu cho tất cả chúng sanh Có được phép mầu thần túc Chỗ đi, hành động thong dong. Án, lam sa ha |