Chương Toát Yếu (Nikkhepakaṇḍaṃ) (Abhidhammatthasangaha)
ÐỀ TAM (Tika)
[663] – Thế nào là các pháp thiện? (1)
Ba căn thiện là vô tham, vô sân, vô si; tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp thiện.
– Thế nào là các pháp bất thiện? (2)
Ba căn bất thiện là tham, sân, si và phiền não đồng nương căn ấy; tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp bất thiện.
– Thế nào là các pháp vô ký? (3)
Quả của các pháp thiện và bất thiện thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế (4) tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn; những pháp nào là tố phi thiện phi bất thiện, phi quả của nghiệp cùng tất cả sắc và vô tri giới. Ðây là các pháp vô ký.
[664] – Thế nào là các pháp tương ưng lạc thọ? (5)
Trong lãnh vực lạc thọ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, ngoại trừ lạc thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với thọ. Ðây là các pháp tương ưng lạc thọ.
– Thế nào là các pháp tương ưng khổ thọ? (6)
Trong lãnh vực khổ thọ, pháp dục giới, ngoại trừ khổ thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với thọ ấy. Ðây là các pháp tương ưng khổ thọ.
– Thế nào là các pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ? (7)
Trong lãnh vực phi khổ phi lạc thọ pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, ngoại trừ phi khổ phi lạc thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với thọ ấy. Ðây là các pháp tương ưng phi khổ phi lạc thọ.
[665] – Thế nào là các pháp dị thục? (8)
Quả dị thục của các pháp thiện và bất thiện thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn. Ðây là các pháp dị thục.
– Thế nào là các pháp dị thục nhân? (9)
Những pháp thiện và bất thiện thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp dị thục nhân.
– Thế nào là các pháp phi dị thục phi dị thục nhân?
Những pháp mà thành tố phi thiện phi bất thiện và phi quả của nghiệp, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi dị thục phi dị thục nhân.
[666] – Thế nào là các pháp thành do thủ cảnh thủ? (10)
Những quả dị thục của các pháp thiện, bất thiện thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn và bất cứ sắc nào do nghiệp tạo tác. Ðây là các pháp thành do thủ cảnh thủ.
– Thế nào là các pháp phi thành do thủ mà cảnh thủ? (11)
Những pháp thiện, bất thiện thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, những pháp nào là tố phi thiện, phi bất thiện phi quả của nghiệp, bất cứ sắc nào không do nghiệp tạo tác. Ðây là các pháp phi thành do thủ mà cảnh thủ.
– Thế nào là các pháp phi thành do thủ và phi cảnh thủ? (12)
Các đạo siêu thế, quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi thành do thủ và phi cảnh thủ.
[667] – Thế nào là các pháp phiền toái cảnh phiền não? (13)
Ba căn bất thiện là tham, sân, si và các phiền não đồng nương căn ấy; tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp phiền toái cảnh phiền não.
– Thế nào là các pháp phi phiền toái mà cảnh phiền não? (14) Những pháp thiện, và vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, và vô sắc giới, tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn. Ðây là các pháp phi phiền toái mà cảnh phiền não.
– Thế nào là các pháp phi phiền toái và phi cảnh phiền não? (15) Các đạo siêu thế và quả của đạo cùng vô vi giới. Ðây là các pháp phi phiền toái và phi cảnh phiền não.
[668] – Thế nào là các pháp hữu tầm hữu tứ? (16)
Trong lãnh vực hữu tầm hữu tứ pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, ngoại trừ tầm tứ, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp hữu tầm hữu tứ.
– Thế nào là các pháp vô tầm hữu tứ? (17)
Trong lãnh vực vô tầm hữu tứ, sắc giới, và siêu thế, ngoại trừ tứ, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp vô tầm hữu tứ.
– Thế nào là các pháp vô tầm vô tứ? (18)
Trong lãnh vực vô tầm vô tứ pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp vô tầm vô tứ.
[669] – Thế nào là các pháp câu hành hỷ? (19)
Trong lãnh vực hỷ, các pháp dục giới, sắc giới, và siêu thế, ngoại trừ hỷ, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp câu hành hỷ.
– Thế nào là các pháp câu hành lạc? (20)
Trong lãnh vực lạc, pháp dục giới, sắc giới, và siêu thế, ngoại trừ lạc thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp câu hành lạc.
– Thế nào là các pháp câu hành xả? (21)
Trong lãnh vực xả, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, ngoại trừ xả thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn, tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp câu hành xả.
[670] – Thế nào là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ? (22)
Tức có ba triền là thân kiến, hoài nghi và giới cấm khinh thị.
[671] – Ở đây thế nào là thân kiến? (23)
Trong đời này, hạng phàm phu vô văn không thấy các bậc Thánh, không thông hiểu pháp của bậc Thánh, không được huấn luyện trong pháp của bậc Thánh, không thấy các bậc chân nhân, không thông hiểu pháp bậc chân nhân, không được huấn luyện trong pháp bậc chân nhân, cho rằng sắc là của ta, hay ta có sắc, hay sắc trong ta, hoặc ta trong sắc ; cho rằng thọ là của ta, hay ta có thọ, hay có thọ trong ta, hay có ta trong thọ ; cho rằng tưởng là của ta, hay ta có tưởng, hay có tưởng trong ta, hay có ta trong tưởng, cho rằng các hành là của ta, hay ta có các hành , hay có các hành trong ta, hay có ta trong các hành ; cho rằng thức là của ta, hay ta có thức, hay thức có trong ta, hay có ta trong thức, kiến nào là như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là thân kiến.
[672] – Ở đây thế nào là hoài nghi? (24)
Ngờ vực hoài nghi Bậc Ðạo sư, ngờ vực hoài nghi Giáo pháp, ngờ vực hoài nghi Tăng chúng, ngờ vực hoài nghi điều học, ngờ vực hoài nghi quá khứ, ngờ vực hoài nghi vị lai, ngờ vực hoài nghi quá khứ vị lai, ngờ vực hoài nghi các pháp duyên tánh liên quan tương sinh ; bất cứ sự kiện nào như vậy là sự do dự, cách do dự, thái độ do dự, dị nghị, không xác định, lưỡng ước, phân vân, ngờ vực, không nhất quyết, vớ vẫn, lẩn quẩn, không quyết đoán, tình trạng lai động của tâm, rối ý. Ðây được gọi là hoài nghi.
[673] – Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị?(25)
Ðối với các Sa Môn, Bà La Môn ngoài Giáo Pháp này, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh giới, thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm ; tri kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên kiến khinh thị, sái đường , tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là giới cấm khinh thị.
[674] – Ba triền phược này và các phiền não đồng nương nó; tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do phiền não làm sở sanh. Ðây là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ.
– Thế nào là các pháp đáng do tu kiến đoạn trừ? (26)
Tham, sân, si còn lại và các phiền não đồng nương nó; tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn đồng nương với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp đáng do tu tiến đoạn trừ.
– Thế nào là các pháp không đáng do tri kiến không đáng do tu kiến đoạn trừ? (27)
Những pháp thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … tưởng uẩn, thức uẩn cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp không đáng do tri kiến không đáng do tu tiến đoạn trừ.
[675] – Thế nào là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ? (28)
Tức ba triền là thân kiến, hoài nghi, giới cấm khinh thị.
– Ở đây thế nào là thân kiến?
… (trùng) … Ðây được gọi là thân kiến.
– Ở đây thế nào là hoài nghi?
… (trùng) … Ðây được gọi là hoài nghi.
– Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị?
… (trùng) … Ðây được gọi là giới cấm khinh thị.
Ba pháp triền này và các phiền não đồng nương nó, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ.
Ba triền là thân kiến, hoài nghi và giới cấm khinh thị. Ðây là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ. Tham, sân, si đồng nương pháp ấy, đây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ. Các phiền não đồng nương pháp ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ.
– Thế nào là các pháp hữu nhân đáng do tu kiến đoạn trừ? (29)
Tham, sân, si còn lại. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ. Các phiền não đồng nương pháp ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ.
– Thế nào là các pháp phi hữu nhân đáng do tri kiến và tu tiến đoạn trừ? (30)
Ngoại trừ những pháp ấy,còn lại những pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hữu nhân đáng do tri kiến và tu tiến đoạn trừ.
[676] – Thế nào là các pháp nhân đến tích tập? (31)
Những pháp thiện và bất thiện thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp nhân đến tích tập.
– Thế nào là các pháp nhân đến tịch diệt? (32)
Bốn đạo siêu thế. Ðây là các pháp nhân đưa đến tịch diệt.
– Thế nào là các pháp phi nhân đến tích tập phi nhân đến tịch diệt?
Những quả dị thục của các pháp thiện, bất thiện thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn những pháp nào là tố phi thiện, phi bất thiện, phi quả của nghiệp, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi nhân đến tích tập phi nhân đến tịch diệt.
[677] – Thế nào là các pháp hữu học? (33)
Bốn đạo siêu thế và ba quả Sa Môn thấp. Ðây là các pháp hữu học.
– Thế nào là các pháp vô học? (34)
Quả A La Hán cao tột. Ðây là các pháp vô học.
– Thế nào là các pháp phi hữu học phi vô học? (35)
Ngoại trừ những pháp ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, và vô sắc giới, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hữu học phi vô học.
[678] – Thế nào là các pháp hy thiểu? (36)
Tất cả các pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp hy thiểu.
– Thế nào là pháp đáo đại? (37)
Các pháp thiện và vô ký thuộc sắc giới, vô sắc giới ; tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp đáo đại.
– Thế nào là các pháp vô lượng? (38)
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp vô lượng.
[679] – Thế nào là các pháp có cảnh hy thiểu? (39)
Các pháp nào là tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết các pháp hy thiểu. Ðây là các pháp có cảnh hy thiểu.
– Thế nào là các pháp có cảnh đáo đại? (40)
Các pháp nào là tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp đáo đại. Ðây là các pháp có cảnh đáo đại.
– Thế nào là các pháp có cảnh vô lượng? (41)
Các pháp nào là tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp vô lượng. Ðây là các pháp có cảnh vô lượng.
[680] – Thế nào là các pháp ty hạ? (42)
Ba căn bất thiện là tham, sân, si các phiền não đồng nương căn ấy; tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp ty hạ.
– Thế nào là các pháp trung bình?(43)
Các pháp thiện và vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, và vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp trung bình.
– Thế nào là các pháp tinh lương? (44)
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp tinh lương.
[681] – Thế nào là các pháp cố định phần tà? (45)
Năm nghiệp vô gián và tà kiến nào nhất định. Ðây là các pháp cố định phần tà.
– Thế nào là các pháp cố định phần chánh? (46)
Bốn đạo siêu thế. Ðây là các pháp cố định phần chánh.
– Thế nào là các pháp phi cố định? (47)
Ngoại trừ những pháp ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, và siêu thế tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cố định.
[682] – Thế nào là các pháp có đạo là cảnh? (48)
Những pháp nào là tâm và sở hữu tâm, biết đến Thánh đạo. Ðây là các pháp có đạo là cảnh.
– Thế nào là các pháp có đạo là nhân? (49)
Ngoại trừ các chi đạo của bậc có Thánh đạo, tức thọ uẩn … (trùng)… thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp có đạo là nhân. Chánh kiến của bậc có thánh đạo vừa là đạo vừa là nhân, ngoại trừ chánh kiến, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp có đạo là nhân.
Vô tham, vô sân của bậc có Thánh đạo, đây là những pháp là nhân của đạo, tưc thọ uẫn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp có đạo là nhân.
– Thế nào là các pháp có đạo là trưởng? (50)
Các pháp nào là tâm và sở hữu tâm sanh khởi, tạo Thánh đạo làm trưởng. Ðây là các pháp có đạo là trưởng.
[683] – Thế nào là các pháp sanh tồn? (51)
Những pháp nào đã sanh ra, đã sanh thành, đã sanh trưởng, đã xuất sanh, đã sanh khởi, đã hiện khởi, đã hiện sanh, đã tương sanh, đã trỗi dậy, đã ứng khởi, đã sanh, yếu hiệp theo khía cạnh sanh tồn, tức sắc, thọ tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp sanh tồn.
– Thế nào là các pháp vị sanh tồn? (52)
Những pháp nào chưa sanh ra, chưa sanh thành, chưa sanh trưởng, chưa xuất sanh, chưa sanh khởi, chưa hiện khởi, chưa hiện sanh, chưa tương sanh, chưa trỗi dậy, chưa ứng khởi, chưa sanh, yếu hiệp theo khía cạnh vị sanh tồn, tức sắc, tho,ï tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp vị sanh tồn.
– Thế nào là các pháp chuẩn sanh? (53)
Các quả dị thục dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, của pháp thiện, bất thiện mà quả chưa chín muồi, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn và bất cứ sắc nào của nghiệp tạo tác sẽ sanh ra. Ðây là các pháp chuẩn sanh.
– Thế nào là các pháp quá khứ? (54)
Những qua nào đã qua rồi, đã diệt mất, đã lìa xa, đã biến chuyển, đã dập tắt, đã biến diệt, đã sanh rồi mất, đã qua, yếu hiệp theo khía cạnh quá khứ, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp quá khứ.
– Thế nào là các pháp vị lai? (55)
Những pháp nào chưa sanh ra, chưa sanh thành, chưa sanh trưởng, chưa xuất sanh, chưa sanh khởi, chưa hiện khởi, chưa sanh tồn, chưa tương sanh, chưa trỗi dậy, chưa ứng khởi, chưa sanh, yếu hiệp theo khía cạnh vị lai, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp vị lai.
– Thế nào là các pháp hiện tại? (56)
Những pháp nào mà đang sanh ra, đang sanh thành, đang xuất sanh, đang khởi sanh, đang hiện khởi, đang hiện sanh, tương sanh, đang trỗi dậy, ứng khởi, đang có yếu hiệp theo khía cạnh hiện tại, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp hiện tại.
[685] – Thế nào là các pháp có cảnh quá khứ? (57)
Những pháp tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp quá khứ. Ðây là những pháp có cảnh quá khứ.
– Thế nào là các pháp có cảnh vị lai? (58)
Những pháp tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp vị lai. Ðây là có pháp có cảnh vị lai.
– Thế nào là các pháp có cảnh hiện tại? (59)
Những pháp nào tâm và sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp hiện tại. Ðây là các pháp có cảnh hiện tại.
[686] – Thế nào là các pháp nội phần?(60)
Những pháp nào là pháp thành do thủ thuộc bên trong, thuộc phần riêng, thuộc của riêng, thuộc về cá nhân, của mỗi mỗi chúng sanh, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp nội phần.
– Thế nào là các pháp ngoại phần? (61)
Những pháp nào là pháp thành do thủ thuộc bên ngoài, thuộc phần riêng, thuộc của riêng, thuộc về cá nhân, của các chúng sanh khác, các người khác, tức sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Ðây là các pháp ngoại phần.
– Thế nào là các pháp nội ngoại phần? (62)
Tức gồm cả hai phần ấy. Ðây là các pháp nội ngoại phần.
[687] – Thế nào là các pháp có cảnh nội phần? (63)
Những pháp nào là tâm, sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp nội phần. Ðây là các pháp có cảnh nội phần.
– Thế nào là các pháp có cảnh ngoại phần? (64)
Những pháp nào là tâm, sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp ngoại phần. Ðây là các pháp có cảnh ngoại phần.
– Thế nào là các pháp có cảnh nội ngoại phần? (65)
Những pháp nào là tâm, sở hữu tâm sanh khởi, biết đến các pháp nội ngoại phần. Ðây là các pháp có cảnh nội ngoại phần.
[688] – Thế nào là các pháp hữu kiến hữu đối chiếu? (66)
Tức sắc xứ. Ðây là các pháp hữu kiến hữu đối chiếu.
– Thế nào là các pháp vô kiến hữu đối chiếu? (67)
Tức nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, thinh xứ, vị xứ và xúc xứ. Ðây là các pháp vô kiến hữu đối chiếu.
– Thế nào là các pháp vô kiến vô đối chiếu? (68)
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn, cùng bất cứ sắc nào vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp xứ và vô vi giới. Ðây là các pháp vô kiến vô đối chiếu.
DỨT ÐỀ TAM.
ÐỀ NHỊ (DUKA)
PHẦN TỤ NHÂN (Hetugocchaka).
[689] – Thế nào là các pháp nhân? (69)
Tức ba nhân thiện, ba nhân bất thiện, ba nhân vô ký, chín nhân dục giới, sáu nhân sắc giới, sáu nhân vô sắc giới, sáu nhân siêu thế.
[690] – Ở đây thế nào là ba nhân thiện? (70)
Vô tham, vô sân, vô si.
– Ở đây thế nào là vô tham?
Pháp nào là sự không tham muốn, không tham đắm, trạng thái không nhiễm đắm, không tham luyến, không quyến luyến, trạng thái không quyến luyến, sự không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây được gọi là vô tham.
– Ở đây thế nào là vô sân?
Pháp nào là sự không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận, sự hài hòa, cách hài hòa, thái độ hái hòa, sự thân mật, cách thân mật, thái độ thân mật, tìm lợi ích, xót thương, không sân ác, không sân độc vô sân là căn thiện. Ðây được gọi là vô sân.
– Ở đây thế nào là vô si?
Trí hiểu sự khổ, trí hiểu tập khởi của khổ, trí hiểu sự diệt khổ, trí hiểu pháp hành đưa đến sự diệt khổ, trí hiểu quá khứ, trí hiểu vị lai, trí hiểu quá khứ vị lai, trí hiểu các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; pháp nào như vậy là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp (71), tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái, rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét, nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là vô si. Và đây là ba nhân thiện.
[691] – Ở đây thế nào là ba nhân bất thiện? (72)
Tham, sân, si.
– Ở đây thế nào là tham?
Pháp nào là sự tham luyến, tham đắm, vương vấn, thỏa thích, vui thích, hoan hỷ, tham muốn, say mê, quyến luyến, ràng buộc, trói buộc, dính líu, nhiễm đắm, khát vọng, ảo vọng, sản sanh, xuất sanh, ái diệt (73), ái võng (74), ái hà (75), khát ái, ái thằng (76), ái tỏa lan (77), trữ tình , tình bạn, nguyện cầu, dẫn sanh hữu, ái sâm lâm (78), ái mật lâm (79), ái thân, tình thương, lưu luyến, kết buộc, ước muốn, sự mong mỏi, muốn sắc, muốn thinh, muốn hương, muốn vị, muốn xúc, muốn lợi lộc, muốn tài sản, muốn con cái, muốn sống, mộng ước, mơ mộng, tham cầu, thái độ tham muốn, sự tham muốn, mê mẩn, mong điều tốt, luyến phi pháp, tham bồng bột, tham vọng, ước vọng, hoài vọng, hoan lạc, vọng cầu, ái dục, ái hữu, ái phi hữu, ái sắc, ái phi sắc, ái đoạn diệt, sắc ái, thinh ái, hương ái, vị ái, xúc ái, pháp ái, bộc lưu, kiết phược, kết, thủ, chướng ngại, cái , mái che, ngục tù, tùy phiền não, tùy miên, xâm nhập, ái thừng (80), vật dục, cội khổ, nhân khổ, nguồn khổ, bẫy ma (81), lưỡi câu ma (82), ma cảnh (83), ái như sông (84), ái như lưới (85), ái như xích (86), ái như biển, tham ác, tham là căn bất thiện. Ðây được gọi là tham.
– Ở đây thế nào là sân?
Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi cho ta”,
Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đang làm bất lợi cho ta”,
Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó sẽ làm bất lợi cho ta”,
Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi đến người thân, người thương của ta” … (trùng) … nó đang làm bất lợi… (trùng) … “nó sẽ làm bất lợi đến người thân, người thương của ta”, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của ta” … (trùng) … nó đang làm lợi … (trùng) … “nó sẽ làm lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của ta”, “hoặc là sanh hiềm khích trong sự vô lý”, pháp nào như vậy là sự hiềm khích của tâm, thái độ phẫn nộ, phản kháng, chống đối, giận dữ, hờn giận, tức giận, nóng nãy, ám hại, quyết ám hại, sự sân độc của tâm, sự ám hại của tâm, sự hiềm hận, cách hiềm hận, thái độ hiềm hận, sự hãm hại, cách hãm hại, thái độ hãm hại, sự sân độc, cách sân độc, thái độ sân độc, sự đối lập, phản đối, hung dữ, lỗ mãng, sự bất bình của tâm. Ðây được gọi là sân.
– Ở đây thế nào là si?
Sự không hiểu trong khổ, không hiểu tập khởi của khổ, không hiểu diệt khổ, không hiểu pháp hành đưa đến diệt khổ, không hiểu quá khứ, không hiểu vị lai, không hiểu quá khứ vị lai, không hiểu các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; pháp nào như vậy là sự không biết, không thấy, không lãnh hội, không liễu ngộ, không thực chứng, không thông suốt, không nhiếp thu, không thấm nhuần, không xét đoán, không phản kháng, không phản tỉnh, thiếu trí, khờ khạo, không tỉnh giác, si, si mê, si ám, vô minh, vô minh bộc, vô minh phối, vô minh tùy miên, vô minh xâm nhập, vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây được gọi là si. Và đây là ba căn bất thiện.
[692] – Ở đây thế nào là ba nhân vô ký? (87)
Vô tham, vô sân, vô si từ nơi quả dị thục của pháp thiện, hay trong các pháp vô ký tố. Ở đây là ba nhân vô ký.
[693] – Ở đây thế nào là chín nhân dục giới? (88)
Ba nhân thiện, ba nhân vô ký, ba nhân bất thiện. Ðây là chín nhân dục giới.
– Ở đây thế nào là sáu nhân sắc giới? (89)
Ba nhân thiện, ba nhân vô ký. Ðây là sáu nhân vô sắc giới.
– Ở đây thế nào là sáu nhân vô sắc giới? (90)
Ba nhân thiện, ba nhân vô ký. Ðây là sáu nhân vô sắc giới.
[694] – Ở đây thế nào là sáu nhân siêu thế? (91)
Ba nhân thiện, ba nhân vô ký. Ðây là sáu nhân siêu thế.
– Ở đây thế nào là ba nhân thiện?
Vô tham, vô sân, vô si.
– Ở đây thế nào là vô tham?
Pháp nào là sự không tham muốn, không tham đắm, trạng thái không nhiễm đắm, không tham luyến. Không quyến luyến, trạng thái không quyến luyến, sự không tham ác, vô tham là căn thiện. Ðây được gọi là vô tham.
– Ở đây thế nào là vô sân?
Pháp nào là không phiền giận, không hờn giận, thái độ không hờn giận… (trùng) … không sân ác, không sân độc; vô sân là căn thiện. Ðây được gọi là vô sân.
– Ở đây thế nào là vô si?
Trí hiểu sự khổ, trí hiểu tập khởi của khổ, trí hiểu diệt khổ, trí hiểu pháp hành đưa đến diệt khổ, trí hiểu quá khứ, trí hiểu vị lai, trí hiểu quá khứ vị lai, trí hiểu các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; pháp nào như vậy là trí hiểu, hiểu rõ, lựa chọn, cân nhắc, trạch pháp, tham khảo, phân định, khảo sát, thông thái rành mạch, khôn ngoan, sáng suốt, suy xét nghiên cứu, minh mẫn, mẫn tiệp, hồi quang, quán minh, tỉnh giác, sắc sảo; tuệ là tuệ quyền, tuệ lực, tuệ như vũ khí, tuệ như lâu đài, tuệ như ánh sáng, tuệ như hào quang, tuệ như ngọn đèn, tuệ như bảo vật, vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi đạo liên quan đạo. Ðây được gọi là vô si. Và đây là ba nhân thiện.
– Ở đây thế nào là ba nhân vô ký?
Vô tham, vô sân, vô si từ nơi quả dị thục của các pháp thiện. Ðây là ba nhân vô ký. Ðây là sáu nhân siêu thế. Và đây là các pháp nhân.
[695] – Thế nào là các pháp phi nhân? (92)
Ngoại trừ những pháp ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, siêu thế, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi nhân.
[696] – Thế nào là các pháp hữu nhân? (93)
Những pháp nào có nhân như những pháp ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp hữu nhân.
– Thế nào là các pháp vô nhân? (94)
Những pháp nào không có nhân như những pháp ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp vô nhân.
[697] – Thế nào là các pháp tương ưng nhân? (95)
Những pháp nào tương ưng với những pháp ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng nhân.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng nhân? (96)
Những pháp nào không tương ưng với những pháp ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng nhân.
[698] – Thế nào là các pháp nhân và hữu nhân? (97)
Tham với si là nhân và hữu nhân, si với tham là nhân và hữu nhân; sân với si là nhân với hữu nhân, si với sân là nhân và hữu nhân ; vô tham,vô sân, vô si chúng là nhân và hữu nhân lẫn nhau. Ðây là các pháp nhân và hữu nhân.
– Thế nào là các pháp hữu nhân mà phi nhân? (98)
Những pháp nào có nhân với những pháp ấy, ngoại trừ những pháp ấy tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là những pháp hữu nhân mà phi nhân.
[699] – Thế nào là các pháp nhân và tương ưng nhân? (99)
Tham với si là nhân và tương ưng nhân, si với tham là nhân và tương ưng nhân; sân với si là nhân và tương ưng nhân, si với sân là nhân và tương ưng nhân ; vô tham,vô sân, vô si chúng là những nhân và tương ưng nhân lẫn nhau. Ðây là các pháp nhân và tương ưng nhân.
– Thế nào là các pháp tương ưng nhân mà phi nhân? (100)
Những pháp nào tương ưng với các pháp nhân ấy, ngoại trừ các pháp ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng nhân mà phi nhân.
[700] – Thế nào là các pháp phi nhân mà hữu nhân? (101)
Những pháp nào không thành nhân mà có nhân như các pháp ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp phi nhân và hữu nhân.
– Thế nào là các pháp phi nhân và vô nhân? (102)
Những pháp nào không thành nhân, cũng chẳng có nhân như các pháp ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi nhân mà vô nhân.
DỨT PHẦN TỤ NHÂN .
Chú thích:
(1) Kusalā dhammā.
(2) Akusalā dhammā.
(3) Abyākatādhammā.
(4) Apariyāpanna, phi hệ thuộc, bất liên quan, không liên hệ hiệp thế. Ở đây đồng nghĩa pháp siêu thế (lokuttara).
(5) Sukhāya vedanāya sampayuttā dhammā.
(6) Dukkhāya vedanā sampayuttā dhammā.
(7) Adukkhamasukhāya vedanayā sampayuttā dhammā.
(8) Vipākā dhammā.
(9) Vipākadhammadhammā.
(10) Upādinnupāniyā dhammā.
(11) Anupādinnupādāniyā dhammā.
(12) Anupādinnānupādāniyā dhammā.
(13) Saṅkiliṭṭhasaṅkilesikā dhammā.
(14) Asaṅkiliṭṭhasaṅkilesikā dhammā.
(15) Asaṅkiliṭṭhasaṅkilesikā dhammā.
(16) Savitakkasavicārā dhammā.
(17) Avitakkavicāramattā dhammā.
(18) Avitakkavicārā dhammā.
(19) Pītisahagatā dhammā.
(20) Sukhasahagatā dhammā.
(21) Upekkhāsahagatā dhammā.
(22) Dassanena pahātabbā dhammā. Tri kiến (dassana), ở đây chỉ chi bậc sơ đạo.
(23) Sakkāyadiṭṭhi.
(24) Vicikicchā.
(25) Sīlabataparāmā.
(26) Bhāvanāya pahātabbā dhammā. Tu tiến (bhāvanā), ở đây chỉ cho ba đạo cao là nhị đạo, tam đạo và tứ đạo.
(27) Nevadassanevanabhāvanāya pahātabbā dhammā.
(28) Dassanena pahātabbahetukā dhammā.
(29) Bhāvanāya pahātabbahetukā dhammā.
(30) Nevadassanevanabhāvanāya pahātabbāhetukā dhammā.
(31) Ācayagāminodhammā. Ācaya (tích tập) chỉ cho pháp luân hồi.
(32) Apacayagāmino dhammā. Apacay (tịch diệt), chỉ cho Níp Bàn.
(33) Sekhā dhammā.
(34) Asekkhā dhammā.
(35) Nevasekkhā nāsekkhā dhammā.
(36) Parittā dhammā.
(37) Mahaggatā dhammā.
(38) Appamanā dhammā.
(39) Parittārammanā dhammā.
(40) Mahaggatārammaṇā dhammā.
(41) Appamāṇārammaṇā dhammā.
(42) Hīnā dhammā.
(43) Majjhimā dhammā.
(44) Paṇītā dhammā.
(45) Micchattaniyatā dhammā.
(46) Sammattaniyatā dhammā.
(47) Aniyatā dhammā.
(48) Maggārammaṇā dhammā. Ðạo ở đây chỉ Ðạo Ðế.
(49) Maggahetukā dhammā. Nhân là nhân tương ưng (hetusampayutta).
(50) Maggādhipatino dhammā. Trưởng là pháp dục, cần, tâm, thẩm.
(51) Uppannā dhammā.
(52) Anuppannā dhammā.
(53) Uppādino dhammā.
(54) Atītā dhammā.
(55) Anāgatā dhammā.
(56) Paccuppannā dhammā.
(57) Atītārammaṇa dhammā.
(58) Anāgatārammaṇā dhammā.
(59) Paccuppannārammaṇā dhammā.
(60) Ajjhattā dhammā.
(61) Bahiddhā dhammā.
(62) Ajjhattabahiddhā dhammā.
(63) Ajjhattārammaṇā dhammā.
(64) Bahiddhārammaṇā dhammā.
(65) Ajjhattabahiddhārammaṇā dhammā.
(66) Sanidassanasappaṭighā dhammā.
(67) Anidassanasappaṭighā dhammā.
(68) Anidassanappaṭighā dhammā.
(69) Hetū dhammā.
(70) Kusalahetu.
(71) Dhammavicaya.
(72) Akusalahetū
(73) Sibbinī .
(74) Jālinī
(75) Saritā.
(76) Suttaṃ.
(77) Visatā.
(78) Vanatho.
(79) Santhavo.
(80) Latā.
(81) Mārapāso.
(82) Mārabalisaṃ.
(83) Māravisayo.
(84) Tanhānadī.
(85) Tanhājālam.
(86) Tanhāguddalam.
(87) Abyākatāhetu.
(88) Kāmāvacarahetu.
(89) Rūpāvacarahetu.
(90) Arūpāvacarahetu.
(91) Apariyāpannahetu.
(92) Nahetūdhammā.
(93) Sahetukādhammmā.
(94) Ahetukādhammā.
(95) Hetusampayuttādhammā.
(96) Hetuvippayuttādhammā.
(97) Hetūcevasahetukāca.
(98) Sahetukācevanacahetū.
(99) Hetūcevahetusampayuttāca.
(100) Hetusampayuttācevanacahutū.
(101) Nahetūsahetukā.
(102) Nahetū ahetukā.
NHỊ ÐỀ TIỀU ÐỈNH (Culantaraduka)
[701] – Thế nào là các pháp hữu duyên? [1]
Ngũ uẩn tức, sắc uẩn, tưởng uẩn, thọ uẩn, hành uẩn, và thức uẩn. Ðây là các pháp hữu duyên.
– Thế nào là các pháp vô duyên? [2]
Tức vô vi giới. Ðây là các pháp vô duyên.
[702] – Thế nào là các pháp hữu vi? [3]
Những pháp nào là hữu duyên, chính là pháp ấy là hữu vi.
– Thế nào là các pháp vô vi? [4]
Pháp nào là vô duyên chính pháp ấy là vô vi.
[703] – Thế nào là các pháp hữu kiến?
Tức sắc xứ. Ðây là các pháp hữu kiến.
– Thế nào là các pháp vô kiến?
Tức nhãn xứ… (trùng) … xúc xứ… (trùng) … thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc nào vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp xứ và vô vi giới. Ðây là các pháp vô kiến.
[704] – Thế nào là các pháp hữu đối chiếu?
Tức nhãn xứ… (trùng) … xúc xứ. Ðây là các pháp hữu đối chiếu.
– Thế nào là các pháp vô đối chiếu?
Tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, cùng bất cứ sắc nào vô kiến vô đối chiếu liên quan pháp xứ và vô vi giới. Ðây là các pháp vô đối chiếu.
[705] – Thế nào là các pháp sắc? [5]
Bốn đại hiển và sắc nương bốn đại hiển. Ðây là các pháp sắc.
– Thế nào là các pháp phi sắc? [6]
Tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn và vô vi giới. Ðây là các pháp phi sắc.
[706] – Thế nào là các pháp hiệp thế? [7]
Các pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp hiệp thế.
– Thế nào là các pháp siêu thế? [8]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp siêu thế.
[707] – Thế nào là các pháp có phần đáng bị biết và không đáng bị biết? [9]
Những pháp nào đáng mắt biết, thì những pháp ấy không đáng tai biết, hoặc là những pháp nào đáng tai biết thì những pháp ấy không đáng mắt biết; những pháp nào đáng mắt biết thì những pháp ấy không đáng mũi biết, hoặc là những pháp nào đáng mũi biết thì những pháp ấy không đáng mắt biết; những pháp nào đáng mắt biết thì những pháp ấy không đáng lưỡi biết, hoặc là những pháp nào đáng lưỡi biết thì những pháp ấy không đáng mắt biết; những pháp nào đáng mắt biết thì những pháp ấy không đáng thân biết, hoặc là những pháp nào đáng thân biết thì những pháp ấy không đáng mắt biết.
Những pháp nào đáng tai biết thì những pháp ấy không đáng mũi biết, hoặc là những pháp nào đáng mũi biết thì những pháp ấy không đáng tai biết; những pháp nào đáng tai biết thì những pháp ấy không đáng lưỡi biết, hoặc là những pháp nào đáng lưỡi biết thì những pháp ấy không đáng tai biết; những pháp nào đáng tai biết thì những pháp ấy không đáng thân biết, hoặc là những pháp nào đáng thân biết thì những pháp ấy không đáng tai biết; những pháp nào đáng tai biết thì những pháp ấy không đáng mắt biết, hoặc là những pháp nào đáng mắt biết thì những pháp ấy không đáng tai biết.
Những pháp nào đáng mũi biết thì những pháp ấy không đáng lưỡi biết, hoặc là những pháp nào đáng lưỡi biết thì những pháp ấy không đáng mũi biết; những pháp nào đáng mũi biết thì những pháp ấy không đáng thân biết, hoặc là những pháp nào đáng thân biết thì những pháp ấy không đáng mũi biết; những pháp nào đáng mũi biết thì những pháp ấy không đáng mắt biết, hoặc là những pháp nào đáng mắt biết thì những pháp ấy không đáng mũi biết; những pháp nào đáng mũi biết thì những pháp ấy không đáng tai biết, hoặc là những pháp nào đáng tai biết thì những pháp ấy không đáng mũi biết.
Những pháp nào đáng lưỡi biết thì những pháp ấy không đáng thân biết, hoặc là những pháp nào đáng thân biết thì những pháp ấy không đáng lưỡi biết; những pháp nào đáng lưỡi biết thì những pháp ấy không đáng mắt biết, hoặc là những pháp nào đáng mắt biết thì những pháp ấy không đáng lưỡi biết; những pháp nào đáng lưỡi biết thì những pháp ấy không đáng tai biết, hoặc là những pháp nào đáng tai biết thì những pháp ấy không đáng lưỡi biết; những pháp nào đáng lưỡi biết thì những pháp ấy không đáng mũi biết, hoặc là những pháp nào đáng mũi biết thì những pháp ấy không đáng lưỡi biết.
Những pháp nào đáng thân biết, thì những pháp ấy không đáng mắt biết, hoặc là những pháp nào đáng mắt biết thì những pháp ấy không đáng thân biết; những pháp nào đáng thân biết thì những pháp ấy không đáng tai biết, hoặc là những pháp nào đáng tai biết thì những pháp ấy không đáng thân biết; những pháp nào đáng thân biết thì những pháp ấy không đáng mũi biết, hoặc là những pháp nào đáng mũi biết thì những pháp ấy không đáng thân biết; những pháp nào đáng thân biết thì những pháp ấy không đáng lưỡi, hoặc là những pháp nào đáng lưỡi biết thì những pháp ấy không đáng thân biết.
Ðây là những pháp có phần đáng bị biết và không đáng bị biết.
DỨT NHỊ ÐỀ TIỂU ÐỈNH.
PHẦN TỤ LẬU (āsavaggocchaka)
[708] – Thế nào là các pháp lậu? [10]
Bốn lậu là: dục lậu, hữu lậu, kiến lậu, và vô minh lậu.
[709] – Ở đây thế nào là dục lậu?
Pháp nào đối với các dục là sự mong muốn dục, tham luyến dục, vui thích dục, ái nhiễm dục, luyến thương dục, nôn nóng dục, hôn mê dục, quyến luyến dục. Ðây được gọi là dục lậu.
[710] – Ở đây thế nào là hữu lậu?
Pháp nào đối với các hữu là sự mong muốn hữu, tham luyến hữu,vui thích hữu, ái nhiễm hữu, luyến thương hữu, nôn nóng hữu, hôn mê hữu, quyến luyến hữu. Ở đây được gọi là hữu lậu.
[711] – Ở đây thế nào là kiến lậu?
Cho rằng đời là thường còn, hay cho rằng đời không thường còn, hay cho rằng đời là cùng tột, hay cho rằng đời không cùng tột, hay cho rằng mạng sống là ấy thân thể cũng là ấy, hay cho rằng mạng sống là khác thân thể là khác, hay cho rằng Như Lai còn sau khi chết, hay cho rằng như Lai không còn sau khi chết, hay cho rằng Như lai còn và không còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai không còn cũng không không còn sau khi chết; kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước cố chấp, thiên chấp khinh thị, sái đường tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ nghịch chấp. Ðây được gọi là kiến lậu. Tất cả tà kiến đều là kiến lậu.
[712] – Ở đây thế nào là vô minh lậu?
Sự không hiểu trong khổ, sự không hiểu tập khởi của khổ, không hiểu sự diệt khổ, không hiểu pháp hành đưa đến sự diệt khổ, không hiểu quá khứ, không hiểu vị lai, không hiểu quá khứ vị lai, không hiểu các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; pháp nào như vậy là sự không biết, không thấy không lãnh hội, không liễu ngộ, không thực chứng, không thông suốt, không nhiếp thu, không thấm nhuần, không xét đoán, không phản kháng, không phản tỉnh, thiếu trí, khờ khạo, không tĩnh giác, si, si mê, si ám, vô minh,vô minh bộc,vô minh phối, vô minh tùy miên, vô minh xâm nhập, vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây được gọi là vô minh lậu.
Và đây là các pháp lậu.
[713] – Thế nào là các pháp phi lậu? [11]
Ngoại trừ những pháp lậu ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế tức thọ uẩn …(trùng)… thức uẩn cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi lậu.
[714] – Thế nào là các pháp có cảnh lậu? [12]
Những pháp thiện, bất thiện,vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn …(trùng)… thức uẩn. Ðây là các pháp có cảnh lậu.
– Thế nào là các pháp phi cảnh lậu? [13]
Các đạo siêu thế và các quả của đạo cùng vô vi giới. Ðây là các pháp phi cảnh lậu.
[715] – Thế nào là các pháp tương ưng lậu? [14]
Những pháp nào tương ưng các pháp (lậu) ấy, tức thọ uẩn …(trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng lậu.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng lậu những pháp nào không tương ưng với các pháp lậu ấy tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây gọi là các pháp bất tương ưng lậu.
[716] – Thế nào là các pháp lậu và cảnh lậu? [15]
Chính những pháp lậu ấy là lậu và cảnh lậu.
– Thế nào là các pháp cảnh lậu mà phi lậu? [16]
Những pháp nào thành cảnh lậu của những pháp (lậu) ấy, ngoại trừ các pháp (lậu) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới và vô sắc giới, tức sắc uẩn..(trùng)..ṭhức uẩn. Ðây là các pháp cảnh lậu mà phi lậu.
[717] – Thế nào là các pháp lậu và tương ưng lậu? [17]
Dục lậu với vô minh lậu và lậu và tương ưng lậu, vô minh lậu với dục lậu và lậu và tương ưng lậu; hữu lậu với vô minh lậu là lậu và tương ưng lậu, vô minh lậu với hữu lậu là lậu và tương ưng lậu; kiến lậu với vô minh lậu là lậu và tương ưng lậu,vô minh lậu với kiến lậu là lậu và tương ưng lậu. Ðây là các pháp lậu và tương ưng lậu.
– Thế nào là các pháp tương ưng lậu mà phi lậu? [18]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (lậu) ấy, ngoại trừ các pháp (lậu) ấy, tức thọ uẩn …(trùng)… thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng lậu mà phi lậu.
[718] – Thế nào là các pháp bất tương ưng lậu và cảnh lậu?[19]
Những pháp nào không tương ưng với các pháp (lậu) ấy, là những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn..(trùng) ..ṭhức uẩn. Ðây là các pháp bất tương ưng lậu và cảnh lậu.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng lậu mà phi cảnh lậu? [20]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng lậu và phi cảnh lậu.
DỨT PHẦN TỤ LẬU
PHẦN TỤ TRIỀN (Saññojanagocchaca)
[719] – Thế nào là các pháp triền? [21]
Tức mười triền là: ái dục triền, phẫn nộ triền, mạn triền, kiến triền, hoài nghi triền, giới cấm khinh thị triền, ái hữu triền, tật đố triền, lận triền,vô minh triền.
[720] – Ởû đây thế nào là ái dục triền?
Pháp nào đối với các dục là sự mong muốn dục, tham luyến dục, vui thích dục, ái nhiễm dục, luyến thương dục, nôn nóng dục, hôn mê dục, quyến luyến dục. Ðây được gọi là ái dục triền .
[721] – Ở đây thế nào là phẫn nộ triền?
Sanh hiềm khích nghĩ rằng : “nó đã làm bất lợi cho ta” Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đang làm bất lợi cho ta” Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó sẽ làm bất lợi cho ta” Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi đến người thân, người thương của ta … (trùng) … ” nó đang làm bất lợi … (trùng) … “nó sẽ làm bất lợi đến người thương, người thân của ta”, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của ta” … (trùng) … “nó đang làm lợi … (trùng) … nó sẽ làm lợi cho kẻ thù kẻ nghịch của ta”, hoặc là sanh hiềm khích trong sự vô lý; pháp nào như vậy là sự hiềm khích của tâm, thái độ phẫn nộ, phản kháng, chống đối, giận dữ, hờn giận, tức giận, nóng nảy, ám hại, quyết ám hại, sự sân độc của tâm, sự ám hại của tâm, sự hiềm hận, cách hiềm hận, thái độ hiềm hận, sự hãm hại, cách hãm hại, thái độ hãm hại, sự sân độc, cách sân độc, thái độ sân độc, sự đối lập, phản đối, hung dữ, lỗ mãng, sự bất bình của tâm. Ðây được gọi là phẫn nộ triền.
[722] – Ở đây thế nào mạn triền?
Kiêu hãnh rằng: ” ta hơn “, kiêu hãnh rằng : ” ta bằng”, kiêu hãnh rằng : ” ta thua” sự nào như vậy là cách so đo, thái độ so đo, tính cách so đo, tính cách so đo, kiêu căng, kiêu hãnh, cống cao, tự cao, kỳ vọng của tâm. Ðây được gọi là mạn triền.
[723] – Ở đây thế nào là kiến triền?
Cho rằng đời là thường còn, hay cho rằng đời không thường còn, hay cho rằng đời cùng tột, hay cho rằng đời không cùng tột, hay cho rằng mạng sống là ấy thân thể cũng là ấy, hay cho rằng mạng sống là khác thân thể là khác, hay cho rằng Như Lai còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai không còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai còn và không còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai không còn cũng không không còn sau khi chết; kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là kiến triền. Tất cả tà kiến, trừ ra giới cấm khinh thị triền, đều là kiến triền.
[724] – Ở đây thế nào là hoài nghi triền?
Ngờ vực hoài nghi Bậc Ðạo Sư, ngờ vực hoài nghi Giáo Pháp, ngờ vực hoài nghi Tăng chúng, ngờ vực hoài nghi điều học, ngờ vực hoài nghi quá khứ, ngờ vực hoài nghi vị lai, ngờ vực hoài nghi quá khứ vị lai, ngờ vực hoài nghi các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; bất cứ sự kiện nào như vậy là sự do dự, cách do dự, thái độ do dự, dị nghị, không xác định, lưỡng ước, phân vân, ngờ vực, không nhất quyết, vớ vẩn, lẫn quẫn, không quyết đoán, tình trạng lay động của tâm, rối ý. Ðây được gọi là hoài nghi triền.
[725] – Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị triền?
Ðối với các sa môn, Bà la môn ngoài Giáo Pháp này, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh giới, thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm; tri kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên kiến, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là giới cấm khinh thị triền.
[726] – Ở đây thế nào là ái hữu triền?
Pháp nào là đối với các hữu, là sự mong muốn hữu, tham luyến hữu, vui thích hữu, ái nhiễm hữu, luyến thương hữu, nôn nóng hữu, hôn mê hữu, quyến luyến hữu. Ðây được gọi là ái hữu triền.
[727] – Ở đây thế nào là tật triền?
Pháp nào là sự ganh tỵ, cách ganh tỵ, thái độ ganh tỵ, ganh ghét, cách ganh ghét, thái độ ganh ghét đối với lợi lộc, cung kính, tôn trọng, tôn vinh, đãnh lễ, cúng dường cho người khác. Ðây được gọi là tật triền.
[728] – Ở đây thế nào là lận triền?
Năm điều lận là: bỏn xẻn chỗ ở, bỏn xẻn gia tộc, bỏn xẻn lợi lộc, bỏn xẻn danh thơm, bỏn xẻn pháp, điều nào như vậy là sự bỏn xẻn, cách bỏn xẻn, thái độ bỏn xẻn, sự bón rít, sự keo kiệt, sự hà tiện, sự không tế độ của tâm. Ðây được gọi là lận triền.
[729] – Ở đây thế nào là vô minh triền?
Sự không hiểu trong khổ, không hiểu tập khởi của khổ, không hiểu sự diệt khổ, không hiểu pháp hành đưa đến diệt khổ, không hiểu quá khứ, không hiểu vị lai, không hiểu quá khứ vị lai, không hiểu các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; pháp nào là như vậy, là sự không biết, không thấy, không lãnh hội, không liễu ngộ, không thực chứng, không thông suốt, không nhiếp thu, không thấm nhuần, không xét đoán, không phản kháng, không phản tỉnh, thiếu trí, khờ khạo, không tỉnh giác, si, si mê, si ám, vô minh, vô minh bộc, vô minh phối, vô minh tùy miên, vô minh xâm nhập, vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây được gọi là vô minh triền. Ðây là các pháp triền.
[730] – Thế nào là các pháp phi triền? [22]
Ngoại trừ các pháp (triền) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi triền.
[731] – Thế nào là các pháp cảnh triền? [23]
Các pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh triền.
– Thế nào là các pháp phi cảnh triền? [24].
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cảnh triền.
– Thế nào là các pháp tương ưng triền? [25]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (triền) ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng triền.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng triền? [26]
Những pháp nào không tương ưng với các pháp (triền) ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng triền.
[733] – Thế nào là các pháp triền và cảnh triền? [27]
Chính những pháp triền ấy là pháp triền và cảnh triền.
– Thế nào là các pháp cảnh triền mà phi triền? [28].
Những pháp nào thành cảnh triền do các pháp ấy, ngoại trừ các pháp (triền) ấy, còn lại những pháp, bất thiện, thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh triền mà phi triền.
[734] – Thế nào là các pháp triền và tương ưng triền? [29].
Ái dục triền với vô minh triền là triền và tương ưng triền, vô minh triền với ái dục triền là triền và tương ưng triền; phẫn nộ triền với vô minh triền là triền và tương ưng triền, vô minh triền với phẫn nộ triền là triền và tương ưng triền; mạn triền với vô minh triền là triền và tương ưng triền vô minh triền với mạn triền là triền và tương ưng triền; kiến triền với vô minh triền là triền và tương ưng triền, vô minh triền với kiến triền là triền và tương ưng triền; hoài nghi triền với vô minh triền là triền và tương ưng triền, vô minh triền với hoài nghi triền là triền và tương ưng triền; giới cấm khinh thị triền với vô minh triền là triền và tương ưng triền, vô minh triền với giới cấm khinh thị triền là triền và tương ưng triền; ái hữu triền với vô minh triền là triền và tương ưng triền, vô minh triền với ái hữu triền là triền và tương ưng triền; tật triền với vô minh triền là triền và tương ưng triền; vô minh triền với tật triền là triền và tương ưng triền; lận triền với vô minh triền là triền và tương ưng triền; vô minh triền với lận triền là triền và tương ưng triền. Ðây là các pháp triền và tương ưng triền.
– Thế nào là các pháp tương ưng triền mà phi triền? [30]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (triền ) ấy, ngoại trừ các pháp (triền) ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng triền mà phi triền.
[735] – Thế nào là các pháp bất tương ưng triền mà cảnh phi triền? [31]
Những pháp nào, không tương ưng với các pháp (triền) ấy, là những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp bất tương ưng triền mà cảnh triền.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng triền và phi cảnh triền? [32]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng triền và phi cảnh triền.
DỨT PHẦN TỤ TRIỀN
PHẦN TỤ PHƯỢC (Ganthagocchaka)
[736] – Thế nào là các pháp phược? [33]
Tức bốn phược là tham ác thân phược, sân độc thân phược, giới cấm khinh thị thân phược, thử thực chấp trước thân phược.
[737] – Ở đây thế nào là tham ác thân phược? [34]
Pháp là sự tham luyến, tham đắm, vương vấn, thỏa thích, vui thích, hoan hỷ, ham muốn, say mê, quyến luyến, ràng buộc, trói buộc, dính líu, nhiễm đắm, khác vọng, ảo vọng, sản sanh, xuất sanh, ái diệt, ái võng, ái hà, khát ái, ái thằng, ái tỏa lan, trữ tình, tình bạn, nguyện cầu, dẫn sanh hữu, ái sâm lâm, ái mật lâm, ái thân, tình thương lưu luyến, kết buộc, ước muốn, sự mong mỏi, muốn sắc, muốn thinh, muốn hương, muốn vị, muốn xúc, muốn lợi lộc, muốn tài sản, muốn con cái, muốn sống mộng ước, mơ mộng, tham cầu, sự mộng ước, cách mộng ước, thái độ mộng ước, tham muốn, thái độ tham muốn, sự tham muốn, mê mẩn, mong điều tốt, luyến phi pháp, tham bồng bột, tham vọng, ước vọng, hoài vọng, hoan lạc, vọng cầu ái dục, ái hữu, ái phi hữu, ái sắc, ái phi sắc, ái đoạn diệt, sắc ái, thinh ái, hương ái, vị ái, xúc ái, pháp ái, bộc kết, phược thủ, chướng ngại, cái mái che, ngục tù, tùy phiền não, tùy miên, xâm nhập, ái thừng, vật dục, cội khổ, nhân khổ, nguồn khổ, bẫy ma, lưỡi câu ma, ma cảnh, ái như sông, ái như lưới, ái như xích, ái như biển, tham ác, tham là căn bất thiện. Ðây được gọi là tham ác thân phược.
[738] – Ở đây thế nào là sân độc thân phược? [35]
Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi cho ta” Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đang làm bất lợi cho ta” Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó sẽ làm bất lợi cho ta” Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi đến người thân, người thương của ta … (trùng) … ” nó đang làm bất lợi … (trùng) … “nó sẽ làm bất lợi đến người thân, người thương của ta”, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của ta” … (trùng) … “nó đang làm lợi … (trùng) … nó sẽ làm lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của ta”, hoặc là sanh hiềm khích trong sự vô lý; pháp nào là như vậy là sự hiềm khích của tâm, thái độ phẫn nộ, phản kháng, chống đối, giận dữ, hờn giận, tức giận, nóng nảy, ám hại, quyết ám hại, sự sân độc của tâm, sự ám hại của tâm, sự hiềm hận, cách hiềm hận, thái độ hiềm hận, sự hãm hại, cách hãm hại, thái độ hãm hại, sự sân độc, cách sân độc, thái độ sân độc, sự đối lập, phản đối, hung dữ, lỗ mãng, sự bất bình của tâm. Ðây được gọi là sân độc thân phược.
[739] – Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị thân phược? [36]
Ðối với các Sa môn, Bà la môn ngoài Giáo Pháp nầy, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh giới , thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm; kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là giới cấm khinh thị thân phược.
[740] – Ở đây thế nào là thủ thực chấp thân phược? [37]
Cho rằng: “đời là thường còn, điều này là thực còn, còn điều khác là vọng”, hay cho rằng: “đời là không thường còn, điều này là thực còn, điều khác là vọng” hay cho rằng: “đời là cùng tột, điều này là thực còn, điều khác là vọng”, hay cho rằng: “đời là không cùng tột, điều này là thực còn, điều khác là vọng”, hay cho rằng: “sanh mạng và thân thể cùng tột là một, điều này là thực còn, điều khác là vọng”, hay cho rằng: “sanh mạng và thân thể là khác, điều này là thực còn, điều khác là vọng”, hay cho rằng: “Như Lai còn sau khi chết, điều này là thực còn, điều khác là vọng”, hay cho rằng: “Như Lai không còn sau khi chết, điều này là thực còn, điều khác là vọng”, hay cho rằng: “Như Lai còn và không còn sau khi chết, điều này là thực còn, điều khác là vọng”, hay cho rằng: “Như Lai không và không không còn sau khi chết, điều này là thực còn, điều khác là vọng”, kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là thử thực chấp thân phược; ngoại trừ giới cấm khinh thị thân phược, tất cả tà kiến đều là thử thực chấp thân phược. Ðây là các pháp phược.
[741] – Thế nào là các pháp phi phược? [38]
Ngoại trừ những pháp (phược) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi phược.
[742] – Thế nào là các pháp cảnh phược? [39]
Những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh phược.
– Thế nào là các pháp phi cảnh phược? [40]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cảnh phược.
[743] – Thế nào là các pháp tương ưng phược? [41]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (phược) ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng phược.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng phược? [42]
Những pháp nào không tương ưng với những pháp ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng phược.
[744] – Thế nào là các pháp phược và cảnh phược? [43]
Chính những pháp phược ấy là phược và cảnh phược.
– Thế nào là các pháp cảnh phược mà phi phược? [44]
Những pháp nào cảnh phược do các pháp (phược) ấy, ngoại trừ các pháp (phược) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, và vô sắc giới, tức là sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh phược mà phi phược .
[745] – Thế nào là các pháp phược và tương ưng phược? [45]
Giới cấm khinh thị thân phược với tham ác thân phược là phược và tương ưng phược, tham ác thân phược với giới cấm thân phược là phược và tương ưng phược; thử thực chấp thân phược với tham ác thân phược là phược và tương ưng phược, tham ác thân phược với thử thực chấp thân phược là phược và tương ưng phược. Ðây là các pháp phược và tương ưng phược.
– Thế nào là các pháp tương ưng phược mà phi phược? [46]
Những pháp nào tương ưng với những pháp (phược) ấy, ngoại trừ những pháp (phược) ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng phược mà phi phược.
[746] – Thế nào là các pháp bất tương ưng phược mà cảnh phược [47]
Những pháp nào không tương ưng với các pháp (phược) ấy, là các pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới,vô sắc giới,tức sắc uẩn …(trùng)… thức uẩn. Ðây là các pháp bất tương ưng phược mà cảnh phưộc.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng phược mà phi cảnh phược? [48]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng phược và phi cảnh phược.
DỨT PHẦN TỤ PHƯỢC
PHẦN TỤ BỘC VÀ TỤ PHỐI (Oghagocchaca – Yogagocchaca)
[747] – Thế nào là các pháp bộc? [49]..(trùng)…
– Thế nào là các pháp phối? [50] ..(trùng)…
DỨT PHẦN TỤ BỘC và PHẦN TỤ PHỐI
PHẦN TỤ CÁI (Nīvaraṇagocchaka)
[748] – Thế nào là các pháp cái? [51]
Tức sáu cái: dục dục cái, sân độc cái, hôn thụy cái, trạo hối cái, hoài nghi cái, vô minh cái.
[749] – Ở đây thế nào là dục dục cái? [52]
Pháp nào đối với các dục là sự mong muốn dục, tham luyến dục, vui thích dục ái nhiễm dục, luyến thương dục, nôn nóng dục, hôn mê dục, quyến luyến dục. Ðây được gọi là dục dục cái.
[750] – Ở đây thế nào được gọi là sân độc cái? [53]
Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi đến ta”, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đang làm bất lợi đến ta “, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó sẽ làm bất lợi đến ta”, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi đến người thân, người thương của ta” …(trùng)… nó đang làm bất lợi … (trùng)… “nó sẽ làm bất lợi dến người thân, người thương của ta”, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đang làm bất lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của ta”…(trùng)… nó đang làm lợi … (trùng)… nó sẽ làm lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của ta”, hoặc là sanh hiềm khích trong sự kiện vô lý, pháp nào như vậy là sự hiềm khích của tâm, thái độ phẫn nộ, phản kháng, chống đối, giận dữ, giận hờn, từc giận, nóng nảy, ám hại, quyết ám hại, sự sân độc của tâm, sự ám hại của tâm, sự hiềm hận, cách hiềm hận, thái độ hiềm hận, sự hãm hại, cách hãm hại, thái độ hãm hại, sự sân độc, cách sân độc, thái độ sân độc, sự đối lập, sự phản đối, hung dữ, lỗ mãng sự bát bình của tâm. Ðây được gọi là sân độc cái.
[751] – Ở đây thế nào là hôn thụy cái? [54]
Có hôn trầm, có thụy miên.
– Ở đây thế nào là hôn trầm? [55]
Pháp nào là sự không bén nhạy của tâm, không thích nghi, sự chần chờ, đình trệ, lười biếng, cách lười biếng, dã dượi, cách dã dượi, thái độ dã dượi của tâm. Ðây được gọi là hôn trầm.
– Ở đây thế nào là thụy miên? [56]
Pháp nào là sự không bén nhạy của thân, không thích nghi sự che lấp, đậy khuất, bít ngăn bên trong, hôn mê, bần thần, thiu thỉu, buồn ngủ. Ðược gọi là thụy miên.
Như vậy, đây là hôn trầm và đây là thụy miên. Ðây được gọi là hôn thụy cái.
[752] – Ở đây thế nào là trạo hối cái? [57]
Có trạo cử, có hối hận.
– Ở đây thế nào là trạo cử? [58]
Pháp nào là sự tán loạn của tâm, sự không vắng lặng sự phóng dật của tâm, sự hỗn loạn của tâm. Ðây được gọi là trạo cử.
– Ở đây thế nào là hối hận? [59]
Việc không đáng nghĩ là đáng, việc đáng nghĩ là không đáng; việc không tội nghĩ là tội, việc tội nghĩ là không tội; sự nào như vậy là sự hối hận, cách hối hận, thái độ hối hận, sự ăn năn của tâm. Ðây được gọi là hối hận.
Như vậy, đây là sự trạo cử và đây là hối hận. Ðây được gọi là trạo hối cái.
[753] – Ở đây thế nào là hoài nghi cái? [60]
Ngờ vực hoài nghi Bậc Ðạo Sư, ngờ vực hoài nghi Giáo Pháp, ngờ vực hoài nghi tăng chúng, ngờ vực hoài nghi quá khứ, ngờ vực hoài nghi vị lai, ngờ vực hoài nghi các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; bất cứ sự kiện nào như vậy, là sự do dự, cách do dự, thái độ do dự, dị nghị, không xác định, lưỡng ước, phân vân, ngờ vực, không nhất quyết, vớ vẫn, lẩn quẩn, không quyết đoán, tình trạng lay đông của tâm, rối ý. Ðây được gọi là hoài nghi cái.
[754] – Ở đây thế nào là vô minh cái? [61]
Sự không hiểu trong khổ, không hiểu tập khởi của khổ, sự không hiểu diệt khổ, không hiểu pháp hành đưa đến diệt khổ, không hiểu quá khứ không hiểu vị lai, không hiểu quá khứ vị lai, không hiểu các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; pháp nào như vậy là sự không biết, không thấy, không lãnh hội, không liễu ngộ, không thực chứng, không thông suốt, không nhiếp thu, không thấm nhuần, không xét đoán, không phản kháng, không phản tỉnh, thiểu trí, khờ khạo, không tỉnh giác, si, si mê, si ám, vô minh, vô minh bộc, vô minh phối, vô minh tùy miên, vô minh xâm nhập, vô minh then chốt, si, là căn bất thiện. Ðây được gọi là vô minh cái.
Ðây là các pháp cái.
[755] – Thế nào là các pháp phi cái? [62]
Ngoại trừ những pháp (cái) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cái.
[756] – Thế nào là các pháp cảnh cái? [63]
Những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh cái.
– Thế nào là các pháp phi cảnh cái? [64]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cảnh cái.
[757] – Thế nào là các pháp tương ưng cái? [65]
Thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng cái.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng cái? [66]
Những pháp nào không tương ưng với pháp (cái) ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng cái.
[758] – Thế nào là các pháp cái và cảnh cái? [67]
Chính những pháp cái ấy là cái và cảnh cái.
– Thế nào là các pháp cảnh cái mà phi cái? [68]
Những pháp nào cảnh cái do những pháp (cái) ấy, ngoại trừ các pháp (cái) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh cái mà phi cái.
[759] Thế nào là các pháp cái và tương ưng cái?[69]
Dục dục cái với vô minh cái là cái và tương ưng cái, vô minh cái với dục dục cái là cái và tương ưng cái; sân độc cái với vô minh cái là cái và tương ưng cái, vô minh cái với sân độc cái là cái và tương ưng cái; hôn thụy cái với vô minh cái là cái và tương ưng cái, vô minh cái với hôn thụy cái là cái và tương ưng cái; trạo cử cái với vô minh cái là cái và tương ưng cái, vô minh cái với trạo cử cái là cái và tương ưng cái; hối hận cái với vô minh cái là cái và tương cái, vô minh cái với hối hận cái là cái và tương ưng cái; hoài nghi cái với vô minh cái là cái và tương ưng cái, vô minh cái với hoài nghi cái là cái và tương ưng cái; dục dục cái với trạo cử cái là cái và tương ưng cái; trạo cử cái với dục dục cái là cái và tương ưng cái; sân độc cái với trạo cử cái là cái và tương ưng cái; hôn thụy với trạo cử cái là cái và tương ưng cái, trạo cử cái với hôn thụy cái là cái và tương ưng cái; hối hận cái với trạo cử cái là cái và tương ưng cái, trạo cử cái với hối hận cái là cái và tương ưng cái; hoài nghi cái với trạo cử cái là cái và tương ưng cái; vô minh cái với trạo cử cái là cái và tương ưng cái, trạo cử cái với vô minh cái là cái và tương ưng cái. Ðây là các pháp cái và tương ưng cái.
– Thế nào là các pháp tương ưng cái mà phi cái? [70]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (cái) ấy, ngoại trừ các pháp (cái) ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cái tương ưng cái mà phi cái.
[760] – Thế nào là các pháp bất tương ưng cái mà cảnh cái? [71]
Những pháp nào không tương ưng với các pháp (cái) ấy, những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp bất tương ưng cái mà cảnh cái.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng cái mà phi cảnh cái? [72]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng cái mà phi cái.
DỨT PHẦN TỤ CÁI
PHẦN TỤ KHINH THỊ (Parāmāsagocchaka)
[761] – Thế nào là các pháp khinh thị? [73]
Tức kiến khinh thị.
– Ở đây thế nào là kiến khinh thị? [74]
Cho rằng: đời là thường còn, hay cho rằng đời không thường còn, hay cho rằng đời cùng tột, hay cho rằng đời không cùng tột, hay cho rằng mạng sống là ấy, thân thể là ấy, hay cho rằng mạng sống là khác thân thể là khác, hay cho rằng Như Lai còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai không còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai còn và không còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai không còn cũng không không còn sau khi chết, kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây gọi là kiến khinh thị, tất cả tà kiến đều là kiến khinh thị.
Ðây là các pháp khinh thị.
– Thế nào là các pháp phi khinh thị? [75]
Ngoại trừ những pháp (khinh thị) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây laø các pháp phi khinh thị.
[762] – Thế nào là các pháp cảnh khinh thị? [76]
Những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh khinh thị.
– Thế nào là các pháp phi cảnh khinh thị? [77]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cảnh khinh thị.
[763] – Thế nào là các pháp tương ưng khinh thị? [78]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (khinh thị) ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng khinh thị.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng khinh thị? [79]
Những pháp nào không tương ưng với các pháp (khinh thị) ấy, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả các sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng khinh thị.
[764] – Thế nào là các pháp khinh thị và cảnh khinh thị? [80]
Chính pháp khinh thị ấy là khinh thị và cảnh khinh thị.
– Thế nào là các pháp cảnh khinh thị mà phi khinh thị? [81]
Những pháp cảnh khinh thị do các pháp (khinh thị) ấy, ngoại trừ các pháp (khinh thị) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới và vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh khinh thị mà phi khinh thị.
[765] – Thế nào là các pháp bất tương ưng khinh thị mà cảnh khinh thị? [82]
Những pháp nào không tương ưng với các pháp (khinh thị) ấy, là những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp bất tương ưng khinh thị mà cảnh khinh thị.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng khinh thị và phi cảnh khinh thị? [83]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng khinh thị và phi cảnh khinh thị.
DỨT PHẦN TỤ KHINH THỊ
NHỊ ÐỀ ÐẠI ÐỈNH (Mahantaraduka)
[766] – Thế nào là các pháp hữu cảnh? [84]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là các pháp hữu cảnh.
– Thế nào là các pháp vô cảnh? [85]
Tức tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp vô cảnh.
[767] – Thế nào là các pháp tâm? [86]
Tức nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý giới, ý thức giới. Ðây là các pháp tâm.
– Thế nào là các pháp phi tâm? [87]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi tâm.
[768] – Thế nào là các pháp sở hữu tâm? [88]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là các pháp sở hữu tâm.
– Thế nào là các pháp phi sở hữu tâm? [89]
Tức tâm cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi sở hữu tâm.
[769] – Thế nào là các pháp tương ưng tâm? [90]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là các pháp tương ưng tâm.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng tâm? [91]
Tức tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng tâm. Tâm không nên nói là tương ưng tâm hay bất tương ưng tâm.
[770] – Thế nào là các pháp hòa với tâm? [92]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là các pháp hòa với tâm.
– Thế nào là các pháp phi hòa với tâm? [93]
Tức tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hòa với tâm. Tâm không nên nói là hòa với tâm, hay phi hòa với tâm.
[771] – Thế nào là các pháp có tâm sở sanh? [94]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thân biểu tri, khẩu biểu tri, hoặc có sắc nào khác do tâm sanh, do tâm làm nhân, do tâm làm sở sanh, tức sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ, hư không giới, thủy giới, sắc khinh, sắc nhu, sắc thích nghiệp, sắc tích tụ, sắc thừa kế, đoàn thực. Ðây là các pháp có tâm sở sanh.
– Thế nào là các pháp phi tâm sở sanh? [95]
Tức tâm, cùng sắc còn lại và vô vi giới. Ðây là các pháp phi tâm sở sanh.
[772] – Thế nào là các pháp đồng hiện hữu với tâm? [96]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thân biểu tri, khẩu biểu tri. Ðây là các pháp đồng hiện hữu với tâm.
– Thế nào là các pháp phi đồng hiện hữu với tâm? [97]
Tức tâm, cùng sắc còn lại và vô vi giới. Ðây là các pháp phi đồng hiện hữu với tâm.
[773] – Thế nào là các pháp tùy chuyển với tâm? [98]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thân biểu tri, khẩu biểu tri. Ðây là các pháp tùy chuyển với tâm.
– Thế nào là các pháp phi tùy chuyển với tâm? [99]
Tức tâm, cùng sắc còn lại và vô vi giới. Ðây là các pháp phi tùy chuyển với tâm.
[774] – Thế nào là các pháp hòa sở sanh với tâm? [100]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là các pháp hòa sở sanh với tâm.
– Thế nào là các pháp phi hòa sở sanh với tâm? [101]
Tức tâm cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hòa sở sanh với tâm.
[775] – Thế nào là các pháp hòa sở sanh y đồng hiện hữu với tâm? [102]
– Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là các pháp hòa sở sanh y đồng hiện hữu với tâm.
– Thế nào là các pháp phi hòa sở sanh y đồng hiện hữu với tâm? [103]
Tức tâm cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hòa sở sanh y đồng hiện hữu với tâm.
[776] – Thế nào là các pháp hòa sở sanh y tùy chuyển với tâm? [104]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Ðây là các pháp sở sanh y tùy chuyển với tâm.
– Thế nào là các pháp phi hòa sở sanh y tùy chuyển với tâm? [105]
Tức tâm cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hòa sở sanh y tùy chuyển với tâm .
[777] – Thế nào là các pháp nội phần? [106]
Tức nhãn xứ… (trùng) … ý xứ. Ðây là các pháp nội phần.
– Thế nào là các pháp ngoại phần? [107]
Tức sắc xứ… (trùng) … pháp xứ. Ðây là các pháp ngoại phần.
[778] – Thế nào là các pháp y sinh? [108]
Tức nhãn xứ… (trùng) … đoàn thực. Ðây là các pháp y sinh.
– Thế nào là các pháp phi y sinh? [109]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn, bốn đại hiển và vô vi giới. Ðây là các pháp phi y sinh.
[779] – Thế nào là các pháp thành do thủ? [110]
Những quả dị thục cuả các pháp thiện, bất thiện, thành cảnh lậu, thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, và bất cứ sắc nào do nghiệp tạo tác. Ðây là các pháp thành do thủ.
– Thế nào là các pháp phi thành do thủ? [111]
Những pháp thiện, bất thiện thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn; những pháp nào là tố phi thiện, phi bất thiện, phi quả của nghiệp cùng bất cứ sắc nào không do nghiệp tạo tác, các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi thành do thủ.
DỨT PHẦN NHỊ ÐỀ ÐẠI ÐỈNH
Chú thích:
[1] Sappaccayā.
[2] Appaccayā.
[3] Saṅkhatā.
[4] Asaṅkhatā.
[5] Rūpino.
[6] Arūpino.
[7] Lokiyā.
[8] Lokuttarā.
[9] Kenaciviññeyyā kenacinaviññeyyā.
[10] Āsava.
[11] No-āsavā dhammā
[12] Anāsavā dhammā. Tức là pháp không bị lậu biết được .
[13] Asavasampayuttā dhammā
[14] ø Āsavavippayuttā dhammā
[15] Āsavā ceva sāsavā ca dhammā
[16] Sāsavā ceva no ca āsadhammā
[17] Āsavā ceva āsavasampayuttā ca dhammā
[18] Āsavasampayuttā cevano ca āsavā dhammā
[19] Āsavavippayuttā sāsavā dhammā
[20] Āsavavippayuttā anāsavā dhammā
[21] Saññojana (Saṃ +√yuj)
[22] Sosaññojanādhammā.
[23] Saññojaniyā dhammā.
[24] Asaññojaniyā dhammā.
[25] Saññojanasampayutta.
[26] Saññojanvippayutta.
[27] Saññojanā ceva saññojaniyāca.
[28] Saññojanā ceva no ca saññojanā.
[29] Saññojanā ceva saññojanasampayuttā ca.
[30] Saññojanasampayuttā cevanoca saññojanā.
[31] Saññojanavippayuttā saññojaniyā.
[32] Saññojanavippayuttā asaññojaniyā.
[33] Santha (√ganth).
[34] Abhijjhākāyagantha.
[35] Byāpādakāyagantha.
[36] Sīlabataparāmāsakāyagantha.
[37] Idaṃsaccābhinivesakāyagantha.
[38] Nogantha.
[39] Ganthaniya.
[40] Aganthaniya.
[41] Ganthasampayutta.
[42] Ganthavippayutta.
[43] Ganthācevaganthaniyāca.
[44] Ganthaniyacevanocaganthā.
[45] Ganthācevaganthasampayuttāca.
[46] Ganthasampayuttācevanocaganthā.
[47] Ganthasavippayuttā ganthaniyā
[48] Ganthavippayuttā agānthaniyā
[49] Ogha. Pháp bộc trùng điều pháp và chi pháp với pháp lậu
[50] Yoga. Pháp bộc trùng điều pháp và chi pháp với pháp lậu
[51] Nīvaraṇā
[52] Kāmachandanīvaraṇa
[53] Byāpādanīvaraṇa
[54] Thīnamiddhanīvaraṇa
[55] Thīna
[56] Middha
[57] Uddhaccakukkuccanīvaraṇa
[58] Uddhacca
[59] Kukkucca
[60] Vicikicchānīvaraṇa
[61] Avijjānīvaraṇa
[62] Nonīvaraṇa
[63] Nīvaraṇiya
[64] Anīvaraṇiya
[65] Nīvaraṇasampayutta
[66] Nīvaraṇvippayutta
[67] Nīvaraṇā ceva nīvaraṇiyā ca
[68] Nīvaraṇā ceva nīvaraṇasampayuttā
[69] Nīvaraṇā ceva nīvaraṇasampayuttā.
[70] Nīvaraṇasampayuttā ceva no ca nīvaraṇā
[71] Nīvaraṇavippayuttā ṇīvaraṇiyā.
[72] Nīvaraṇavippayuttā aṇīvaraṇiyā.
[73] Parāmāsa
[74] Diṭṭhiparāmāsa
[75] No parāmāsa
[76] Parāmaṭṭha
[77] Aparāmaṭṭha
[78] Parāmāsasampayutta
[79] Pārāmāsavippayutta
[80] Parāmāsā ceva parāmaṭṭhā ca.
[81] Parāmaṭṭhā ceva no ca parāmāsā.
[82] Parāmāsavippayuttā parāmaṭṭhā.
[83] Parāmāsavippayuttā parāmaṭṭhā.
[84] Parāmāsavippayuttā aparāmaṭṭhā.
[85] Sārammaṇā.
[86] Anārammaṇā.
[87] Cittā.
[88] Nocittā.
[89] Cetasikā.
[90] Acetasikā.
[91] Cittasampayuttā.
[92] Cittavippayuttā.
[93] Cittasaṃsaṭṭthā.
[94] Cittavisaṃsaṭṭhā.
[95] Cittasamuṭṭhānā.
[96] No cittasamuṭṭhānā.
[97] Cittasahabhuno.
[98] Nocittasahabhuno.
[99] Cittānuparivattino.
[100] Nocittānuparivattino.
[101] Cittasaṃsaṭṭhamuṭṭhānā.
[102] Nocittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānā.
[103] Cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānasahabhuno.
[104] Nocittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānasahabhuno.
[105] Cittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānānuparivattino.
[106] Nocittasaṃsaṭṭhasamuṭṭhānānuparivattino.
[107] Ajjhattikā.
[108] Bāhirā.
[109] Upādā.
[110] No-upādā.
[111] Upādinnā.
PHẦN TỤ THỦ (Upākānagocchaka)
[780] – Thế nào là các pháp thủ? [1]
Bốn thủ là: dục thủ, kiến thủ, giới cấm thủ và ngã chấp thủ .
[781] – Ở đây Thế nào là dục thủ? [2]
Pháp nào đối với các pháp dục là sự mong muốn dục, tham luyến dục, vui thích dục, ái nhiễm dục, luyến thương dục, nôn nóng dục, hôn mê dục, quyến luyến dục. Ðây được gọi là dục thủ.
[782] – Ở đây thế nào là kiến thủ? [3]
Cho là không có sự bố thí, không có sự cúng dường, không có tế lễ, không có quả dị thục của các nghiệp tốt xấu, không có đời này, không có đời sau, không có mẹ, không có cha, không có loài hữu tình hóa sanh. Trong đời này không có các vị Sa môn, Bà la môn chánh hướng, chánh hạnh là những vị đã tự mình với thắng trí chứng đạt, rồi tuyên bố đời này và đời sau. Kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là kiến thủ, ngoại trừ giới cấm thủ và ngã chấp thủ, tất cả tà kiến đều là kiến thủ.
[783] – Ở đây thế nào là giới cấm thủ? [4]
Ðối với các Sa môn, Bà la môn ngoài Giáo Pháp nầy, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh giới, thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm; tri kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là giới cấm thủ.
[784] – Ở đây thế nào là ngã chấp thủ? [5]
Trong đời này, hạng phàm phu vô văn không thấy các bậc thánh, không thông hiểu pháp của các bậc thánh, không được huấn luyện trong pháp của bậc thánh, không thấy các bậc chân nhân, không thông hiểu pháp của bậc chân nhân, không được huấn luyện trong pháp của bậc chân nhân, cho rằng sắc của ta, hay ta có sắc, hay sắc trong ta, hay ta trong sắc; cho rằng thọ là của ta, hay ta có thọ, hay có thọ trong ta, hay có ta trong thọ; cho rằng tưởng là của ta, hay ta có tưởng, hay có tưởng trong ta, hay có ta trong tưởng, cho rằng các hành là của ta, hay ta có các hành, hay có các hành trong ta, hay ta có trong các hành; cho rằng thức là của ta, hay ta có thức, hay có thức trong ta, hay có ta trong thức; kiến nào như vậy là thiên kiến, kiến chấp, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là ngã chấp thủ.
Ðây là các pháp thủ.
[785] – Thế nào là các pháp phi thủ? [6]
Ngoại trừ những pháp (thủ) ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi thủ.
[786] – Thế nào là các pháp cảnh thủ? [7]
Những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh thủ.
– Thế nào là các pháp phi cảnh thủ? [8]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cảnh thủ.
[787] – Thế nào là các pháp tương ưng thủ? [9]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (thủ) ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng thủ.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng thủ? [10]
Những pháp nào không tương ưng với các pháp (thủ) ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng thủ.
[788] – Thế nào là các pháp thủ và cảnh thủ? [11]
Chính những pháp thủ ấy là thủ và cảnh thủ.
– Thế nào là các pháp cảnh thủ mà phi thủ? [12]
Những pháp nào thành cảnh thủ do các pháp ấy, ngoại trừ các pháp ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức là sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh thủ mà phi thủ.
[789] – Thế nào là các pháp thủ và tương ưng thủ? [13]
Kiến thủ với dục thủ là thủ và tương ưng thủ, dục thủ với kiến thủ là thủ và tương ưng thủ; giới cấm thủ với dục thủ là thủ và tương ưng thủ, dục thủ với giới cấm thủ là thủ và tương ưng thủ; ngã chấp thủ với dục thủ là thủ và tương ưng thủ, dục thủ với ngã chấp thủ là thủ và tương ưng thủ.
– Thế nào là các pháp tương ưng thủ mà phi thủ? [14]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (thủ) ấy, ngoại trừ các pháp (thủ) ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng thủ mà phi thủ.
[790] – Thế nào là các pháp bất tương ưng thủ mà cảnh thủ? [15]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (thủ) ấy, là những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp bất tương ưng thủ mà cảnh thủ.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng thủ và phi cảnh thủ?[16] Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng thủ và phi cảnh thủ.
DỨT PHẦN TỤ THỦ
PHẦN TỤ PHIỀN NÃO (Kilesagocchaka)
[791] – Thế nào là các pháp phiền não? [17]
Mười điều phiền não là tham, sân, si, mạn, kiến, hoài nghi, hôn trầm, trạo cử, vô tàm, vô úy.
[792] – Ở đây thế nào là tham?
Pháp là sự tham luyến, tham đắm, vương vấn, thỏa thích, vui thích, hoan hỷ, ham muốn, say mê, quyến luyến, ràng buộc, trói buộc, dính líu, nhiễm đắm, khác vọng, ảo vọng, sản sanh, xuất sanh, ái diệt, ái võng, ái hà, khát ái, ái thằng, ái tỏa lan, trữ tình, tình bạn, nguyện cầu, dẫn sanh hữu, ái sâm lâm, ái mật lâm, ái thân, tình thương lưu luyến, kết buộc, ước muốn, sự mong mỏi, muốn sắc, muốn thinh, muốn hương, muốn vị, muốn xúc, muốn lợi lộc, muốn tài sản, muốn con cái, muốn sống mộng ước, mơ mộng, tham cầu, sự mong ước, cách mộng ước, thái độ mộng ước, tham muốn, thái độ tham muốn, sự tham muốn, mê man, mong điều tốt, luyến phi pháp, tham bồng bột, tham vọng, ước vọng, hoài vọng, hoan lạc, vọng cầu, ái dục, ái hữu, ái phi hữu, ái sắc, ái phi sắc, ái đoạn diệt, sắc ái, thinh ái, hương ái, vị ái, xúc ái, pháp ái, bộc, lưu, kết, phược, thủ, chướng ngại, cái, mái che, ngục tù, tùy phiền não, tùy miên, xâm nhập, ái thừng, vật dục, cội khổ, nhân khổ, nguồn khổ, bẫy ma, lưỡi câu ma, ma cảnh, ái như sông, ái như lưới, ái như xích, ái như biển, tham ác; tham là căn bất thiện. Ðây được gọi là tham.
[793] – Ở đây thế nào là sân?
Sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi cho ta”, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đang làm bất lợi cho ta”, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó sẽ làm bất lợi cho ta”, sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm bất lợi đến người thân, người thương của ta” …(trùng)… nó đang làm bất lợi.. (trùng)… “nó sẽ làm bất lợi dến người thân,người thương của ta”,sanh hiềm khích nghĩ rằng: “nó đã làm lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của ta”…(trùng)..ṇó đang làm lợi..(trùng)… “nó sẽ làm lợi cho kẻ thù, kẻ nghịch của ta”, hoặc là sanh hiềm khích trong sự vô lý; pháp nào như vậy là sự hiềm khích của tâm, thái độ phẫn nộ, phản kháng, chống đối, giận dữ, giận hờn, tức giận, nóng nảy, ám hại, quyết ám hại, sự sân độc của tâm, sự ám hại của tâm, sự hiềm hận, cách hiềm hận, thái độ hiềm hận, sự hãm hại, cách hãm hại, thái độ hãm hại, sự sân độc, cách sân độc thái độ sân độc, sự đối lập, sự phản đối, hung dữ, lỗ mãng sự bất bình của tâm. Ðây được gọi là sân.
[794] – Ở đây thế nào là si?
Sự không hiểu trong khổ, không hiểu tập khởi khổ, không hiểu diệt khổ, không hiểu pháp hạnh đưa đến diệt khổ, không hiểu quá khứ không hiểu vị lai, không hiểu quá khứ vị lai, không hiểu các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; pháp nào như vậy là sự không biết, không thấy, không lãnh hội, không liễu ngộ, không thực chứng, không thông suốt, không nhiếp thu, không thấm nhuần, không xét đoán, không phản tỉnh, không phản kháng, thiểu trí, khờ khạo, không tỉnh giác, si, si mê, si ám, vô minh, vô minh bộc, vô minh phối, vô minh tùy miên, vô minh xâm nhập, vô minh then chốt, si, là căn bất thiện. Ðây được gọi là si.
[795] – Ở đây thế nào là mạn? [18]
Kiêu hãnh rằng: ” ta hơn”, kiêu hãnh rằng: “ta bằng”, kiêu hãnh rằng: “ta thua”, sự nào như vậy là cách so đo, thái độ so đo, tính cách so đo, kiêu căng, kiêu hãnh, cống cao, tự cao, kỳ vọng của tâm. Ðây được gọi là mạn.
[796] – Ở đây thế nào là kiến?
Cho rằng đời là thường còn, hay cho rằng đời không thường còn, hay cho rằng đời cùng tột, hay cho rằng đời không cùng tột, hay cho rằng mạng sống là ấy thân thể là ấy, hay cho rằng mạng sống là khác thân thể cũng là khác, hay cho rằng Như Lai còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai không còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai còn và không còn sau khi chết, hay cho rằng Như Lai không còn hay không không còn sau khi chết, kiến nào như vậy là kiến chấp, thiên kiến, kiến trù lâm, kiến hý luận, kiến tranh chấp, kiến triền, chấp trước, cố chấp, thiên chấp, khinh thị, sái đường, tà đạo, tà tánh, ngoại đạo xứ, nghịch chấp. Ðây được gọi là kiến. Tất cả tà kiến đều là kiến (phiền não).
[797] – Ở đây thế nào là hoài nghi?
Ngờ vực hoài nghi Bậc Ðạo Sư, Ngờ vực hoài nghi Giáo Pháp, Ngờ vực hoài nghi Tăng Chúng, Ngờ vực hoài nghi điều học, Ngờ vực hoài nghi quá khứ, Ngờ vực hoài nghi vị lai, Ngờ vực hoài nghi quá khứ vị lai, hoài nghi các pháp duyên tánh liên quan tương sinh; bất cứ sự kiện nào như vậy là sự do dự, cách do dự, thái độ do dự, dị nghị, không xác định, lưỡng ước, phân vân, ngờ vực, không nhất định, vớ vẩn, lẩn quẩn, không quyết đoán, tình trạng lai động của tâm, rối ý. Ðây được gọi là hoài nghi.
[798] – Ở đây thế nào là hôn trầm?
Pháp nào là sự không bén nhạy của tâm, không thích nghi, sự chần chờ, trầm lắng, lười biếng, cách lười biếng, thái độ lười biếng, dã dượi, cách dã dượi, thái độ dã dượi của tâm. Ðây được gọi là hôn trầm.
[799] – Ở đây thế nào là trạo cử?
Pháp náo là sự tán loạn của tâm, sự không vắng lặng, sự phóng dật của tâm, sự hỗn loạn của tâm. Ðây được gọi là trạo cử.
[800] – Ở đây thế nào là vô tàm?
Sự mà không hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, không hổ thẹn với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là vô tàm.
[801] – Ở đây thế nào là vô úy?
Sự mà không sợ hãi với điều đáng sợ hãi, không sợ hãi với việc phàm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là vô úy. Ðây là các pháp phiền não.
[802] – Thế nào là các pháp phi phiền não? [19]
Ngoại trừ các pháp (phiền não) ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, siêu thế, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp phi phiền não.
[803] – Thế nào là các pháp cảnh phiền não? [20]
Những pháp thiện, bất thiện và vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh phiền não.
– Thế nào là các pháp phi cảnh phiền não? [21]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cảnh phiền não.
[804] – Thế nào là các pháp phiền toái? [22]
Ba căn bất thiện là tham, sân, si và các phiền não đồng nương căn ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn tương ưng với căn ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp phiền toái.
– Thế nào là các pháp phi phiền toái? [23]
Những pháp thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi phiền toái.
[805] – Thế nào là các pháp tương ưng phiền não? [24]
Những pháp nào tương ưng với các pháp (phiền não) ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng phiền não.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng phiền não? [25]
Những pháp nào không tương ưng với các (phiền não) ấy, tức thọ uẩn… (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng phiền não.
[806] – Thế nào là các pháp phiền não và cảnh phiền não? [26]
Chính các phiền não ấy là phiền não và cảnh phiền não .
– Thế nào là các pháp cảnh phiền não mà phi phiền não? [27]
Những pháp nào thành cảnh phiền não do các pháp (phiền não) ấy, ngoại trừ các pháp (phiền não) ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp cảnh phiền não mà phi phiền não.
[807] – Thế nào là các pháp phiền não và phiền toái? [28]
Chính các pháp phiền não ấy là phiền não và phiền toái.
Thế nào là các pháp phiền toái mà phi phiền não? [29]
Những pháp nào phiền toái do các pháp (phiền não) ấy, ngoại trừ các phiền não ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp phiền toái mà phi phiền não.
[808] – Thế nào là các pháp phiền não và tương ưng phiền não? [30]
Tham với si là phiền não và tương ưng phiền não, si với tham là phiền não và tương ưng phiền não; sân với si là phiền não và tương ưng phiền não và tương ưng phiền não, si với sân là phiền não và tương ưng phiền não; mạn với si là phiền não và tương ưng phiền não, si với mạn là phiền não và tương ưng phiền não; kiến với si là phiền não và tương ưng phiền não, si với kiến là phiền não và tương ưng phiền não; hoài nghi với si là phiền não và tương ưng phiền não, si với hoài nghi là phiền não và tương ưng phiền não; hôn trầm với si là phiền não và tương ưng phiền não, si với hôn trầm là phiền não và tương ưng phiền não; trạo cử với si là phiền não và tương ưng phiền não, si với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não; vô tàm với si là phiền não và tương ưng phiền não; si với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não; vô úy với si là phiền não và tương ưng phiền não, si với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não; tham với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với tham là phiền não và tương ưng phiền não; sân với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với sân là phiền não và tương ưng phiền não; si với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với si là phiền não và tương ưng phiền não; mạn với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với mạn là phiền não và tương ưng phiền não; kiến với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với kiến là phiền não và tương ưng phiền não; hoài nghi với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với hoài nghi là phiền não và tương ưng phiền não; hôn trầm với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với hôn trầm là phiền não và tương ưng phiền não; vô tàm với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não; vô úy với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não, trạo cử với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não; tham với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với tham là phiền não và tương ưng phiền não; sân với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với sân là phiền não và tương ưng phiền não; si với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với si là phiền não và tương ưng phiền não; mạn với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với mạn là phiền não và tương ưng phiền não; kiến với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với kiến là phiền não và tương ưng phiền não; hoài nghi với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với hoài nghi là phiền não và tương ưng phiền não; hôn trầm với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với hôn trầm là phiền não và tương ưng phiền não; trạo cử với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não; vô úy với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não, vô tàm với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não; tham với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với tham là phiền não và tương ưng phiền não; sân với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với sân là phiền não và tương ưng phiền não; si với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với si là phiền não và tương ưng phiền não; mạn với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với mạn là phiền não và tương ưng phiền não; kiến với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với kiến là phiền não và tương ưng phiền não; hoài nghi với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với hoài nghi là phiền não và tương ưng phiền não; hôn trầm với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với hôn trầm là phiền não và tương ưng phiền não; trạo cử với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với trạo cử là phiền não và tương ưng phiền não; vô tàm với vô úy là phiền não và tương ưng phiền não, vô úy với vô tàm là phiền não và tương ưng phiền não. Ðây là các pháp phiền não và tương ưng phiền não .
– Thế nào là các pháp tương ưng phiền não mà phi phiền não? [31]
Những pháp nào tương ưng với các (phiền não) ấy, ngoại trừ các (phiền não) ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp tương ưng phiền não mà phi phiền não.
[809] – Thế nào là các pháp bất tương ưng phiền não mà cảnh phiền não? [32]
Những pháp nào không tương ưng với các pháp (phiền não) ấy, là những pháp thiện và vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới và vô sắc giới, tức sắc uẩn … (trùng) … thức uẩn. Ðây là các pháp bất tương ưng phiền não và cảnh phiền não.
– Thế nào là các pháp bất tương ưng phiền não mà phi cảnh phiền não? [33]
Các đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp bất tương ưng phiền não mà phi cảnh phiền não.
DỨT PHẦN TỤ PHIỀN NÃO.
NHỊ ÐỂ YÊU BỐI (PIṬṬHIDUKA)
[810] Thế nào là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ? [34]
Tức ba triền là: thân kiến, hoài nghi và giới cấm thủ.
[811] – Ở đây thế nào là thân kiến?
Trong đời này, hạng phàm phu vô văn, không thấy các bậc Thánh, không hiểu pháp bậc Thánh, không được huấn luyện trong pháp bậc Thánh, không thấy các bậc chân nhân, không hiểu pháp bậc chân nhân, không huấn luyện pháp bậc chân nhân, cho rằng sắc là của ta, hay ta có sắc, hay sắc trong ta, hay ta trong sắc; cho rằng thọ … (trùng) … tưởng … (trùng) … hành … (trùng) … cho rằng thức là của ta, hay ta có thức, hay thức có trong ta, hay có ta trong thức; kiến như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là thân kiến.
[812] – Ở đây thế nào là hoài nghi?
Ngờ vực hoài nghi Bậc Ðạo Sư … (trùng) … tình trạng lay động của tâm, rối ý. Ðây được gọi là hoài nghi.
[813] – Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị?
Ðối với các Sa Môn, Bà La Môn ngoài Giáo Pháp này, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh giới, thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm; kiến nào như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là giới cấm khinh thị.
[814] – Ba triền này, các phiền não đồng nương nó, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với triền ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy là sở sanh. Ðây là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ.
– Thế nào là các pháp không đáng do tri kiến đoạn trừ? [35]
Ngoại trừ các pháp triền ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp không đáng do tri kiến đoạn trừ.
[815] – Thế nào là các pháp đáng do tu kiến đoạn trừ? [36]
Tham, sân, si còn lại, các phiền não đồng nương nó, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp đáng do tu tiến đoạn trừ.
– Thế nào là các pháp không đáng do tu tiến đoạn trừ?ø [37]
Ngoại trừ các pháp triền ấy, còn lại những pháp bất thiện, thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp không đáng do tu kiến đoạn trừ.
[816] – Thế nào là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ? [38]
Tức ba triền là thân kiến, hoài nghi, giới cấm khinh thị.
[817] – Ở đây thế nào là thân kiến?
Trong đời này, hạng phàm phu vô văn, không thấy các bậc Thánh, không hiểu pháp bậc Thánh, không được huấn luyện pháp bậc Thánh, không thấy các bậc chân nhân, không hiểu pháp bậc chân nhân, không được huấn luyện pháp bậc chân nhân, cho rằng sắc là của ta, hay ta có sắc, hay sắc trong ta, hay ta trong sắc; cho rằng thọ … (trùng) … tưởng … (trùng) … hành … (trùng) … cho rằng thức là của ta, hay ta có thức, hay có thức trong ta, hay có ta trong thức; kiến như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là thân kiến.
[818] – Ở đây thế nào là hoài nghi?
Ngờ vực hoài nghi Bậc Ðạo Sư … (trùng) … tình trạng lay động của tâm, rối ý. Ðây được gọi là hoài nghi.
[819] – Ở đây thế nào là giới cấm khinh thị?
Ðối với các Sa Môn, Bà La Môn ngoài Giáo Pháp này, cho rằng thanh tịnh nhờ hạnh giới, thanh tịnh nhờ hạnh tu, thanh tịnh nhờ hạnh giới cấm; kiến nào như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là giới cấm khinh thị.
[820] Ba pháp triền này và các phiền não đồng nương nó, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do pháp ấy là sở sanh. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ.
Ba triền là thân kiến, hoài nghi, giới cấm khinh thị. Ðây là các pháp đáng do tri kiến đoạn trừ. Tham, sân, si đồng nương với pháp ấy, đây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ.
Các phiền não đồng nương với pháp ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng pháp ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tri kiến đoạn trừ.
– Thế nào là các pháp hữu nhân không đáng do tri kiến đoạn trừ? [39]
Ngoại trừ các pháp ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp hữu nhân không đáng do tri kiến đoạn trừ.
[821] – Thế nào là các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ? [40]
Tham, sân, si còn lại. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ.
Các phiền não đồng nương pháp ấy, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng pháp ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp do pháp ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu nhân đáng do tu tiến đoạn trừ.
– Thế nào là các pháp hữu nhân không đáng do tu tiến đoạn trừ? [41]
Ngoại trừ các pháp ấy, còn lại những pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp hữu nhân không đáng do tu tiến đoạn trừ.
[822] – Thế nào là các pháp hữu tầm? [42]
Trong lãnh vực hữu tầm, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, ngoại trừ tâm, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với tâm ấy. Ðây là các pháp hữu tầm.
– Thế nào là các pháp vô tầm? [43]
Trong lãnh vực vô tầm, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp vô tầm.
[823] – Thế nào là các pháp hữu tứ? [44]
Trong lãnh vực hữu tứ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp hữu tứ.
– Thế nào là các pháp vô tứ? [45]
Trong lãnh vực vô tứ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp vô tứ.
[824] – Thế nào là các pháp hữu hỷ? [46]
Trong lãnh vực hữu hỷ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, ngoại trừ hỷ tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với hỷ ấy. Ðây là các pháp hữu hỷ.
– Thế nào là các pháp vô hỷ? [47]
Trong lãnh vực vô hỷ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, hỷ cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp vô hỷ.
[825] – Thế nào là các pháp câu hành hỷ? [48]
Trong lãnh vực hỷ, pháp dục giới, sắc giới và siêu thế ngoại trừ hỷ, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn tương ưng với hỷ ấy. Ðây là các pháp câu hành hỷ.
– Thế nào là các pháp phi câu hành hỷ? [49]
Trong lãnh vực không có hỷ, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn … (trùng) … thức uẩn, hỷ cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi câu hành hỷ.
[826] – Thế nào là các pháp câu hành lạc? [50]
Trong lãnh vực lạc, pháp dục giới, sắc và siêu thế, ngoại trừ lạc thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn tương ưng với pháp ấy. Ðây là các pháp câu hành lạc.
– Thế nào là các pháp phi câu hành lạc? [51]
Trong lãnh vực không có lạc, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn..(trùng)… thức uẩn, lạc cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi câu hành lạc.
[827] – Thế nào là các pháp câu hành xả? [52]
Trong lãnh vực xả, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, ngoại trừ xả thọ, tức tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn tương ưng với xả thọ ấy. Ðây là các pháp câu hành xả.
– Thế nào là các pháp phi câu hành xả? [53]
Trong lãnh vực không có xa thọ, pháp dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn..(trùng)… thức uẩn, xả thọ cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi câu hành xả.
[828] – Thế nào là các pháp dục giới? [54]
Uẩn, xứ, giới nào như sắc, thọ, tưởng, hành, thức mà luân chuyển trong cõi này, liên quan cõi này, ở khoảng đó, tức là: phía dưới lấy tận đến địa ngục A Tỳ[55], phía trên lấy cùng tột cõi trời Tha Hóa Tự Tại[56]. Ðây là các pháp dục giới.
– Thế nào là các pháp phi dục giới? [57]
Tức sắc giới, vô sắc giới và siêu thế [58].Ðây là các pháp phi dục giới.
[829] – Thế nào là các pháp sắc giới? [59]
Các pháp tâm và sở hữu tâm của bậc chứng và trú hay bậc hiện tại lạc trú mà luân chuyển trong cõi này, liên quan cõi này, ở khoảng đó, tức là: phía dưới lấy tận đến cõi Phạm Thiên[60], phía trên lấy tận cùng tột cõi trời Sắc Cứu Cánh [61]. Ðây là các Pháp Sắc giới.
– Thế nào là các pháp phi sắc giới? [62]
Tức dục giới, vô sắc giớivà siêu thế. Ðây là các pháp vô sắc giới.
[830] – Thế nào là các pháp vô sắc giới? [63]
Các pháp tâm và sở hữu tâm của bậc chứng và trú hay bậc hiện tại lạc trú mà luân chuyển trong cõi này, liên quan cõi này, ở khoảng đó, tức là: phía dưới tận cùng cõi không vô biên xứ [64], phía trên lấy cùng tột cõi phi tưởng phi phi tưởng xứ [65]. Ðây là các pháp vô sắc giới.
– Thế nào là các pháp phi vô sắc giới? [66]
Tức dục giới, sắc giới và siêu thế. Ðây là các pháp phi vô sắc giới
[831] – Thế nào là các pháp hệ thuộc? [67]
Các pháp thiện, bất thiện, vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới, tức sắc uẩn …(trùng)… thức uẩn. Ðây là các pháp hệ thuộc.
– Thế nào là các pháp phi hệ thuộc? [68]
Tức đạo siêu thế, các quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp phi hệ thuộc.
[832] – Thế nào là các pháp dẫn xuất? [69]
Tức bốn đạo siêu thế. Ðây là các pháp dẫn xuất.
– Thế nào là các pháp phi dẫn xuất? [70]
Ngoại trừ những pháp dẫn xuất ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn …(trùng)… thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi dẫn xuất.
[833] – Thế nào là các pháp cố định? [71]
Tức năm nghiệp vô gián, tà kiến nào cố định và bốn đạo siêu thế. Ðây là các pháp cố định.
– Thế nào là các pháp phi cố định? [72]
Ngoại trừ các pháp cố định ấy, còn lại các pháp thiện, bất thiện và vô ký thuộc dục giới, sắc giới, vô sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn …(trùng)… thức uẩn, cùng tất cả sắc và vô vi giới. Ðây là các pháp phi cố định.
[834] – Thế nào là các pháp hữu thượng? [73]
Các pháp thiện, bất thiện,vô ký thành cảnh lậu thuộc dục giới, tức sắc uẩn..(trùng)..ṭhức uẩn. Ðây là các pháp hữu thượng.
– Thế nào là các pháp vô thượng? [74]
Tức đạo siêu thế, quả của đạo và vô vi giới. Ðây là các pháp vô thượng.
[835] – Thế nào là các pháp hữu tranh? [75]
Tức ba căn bất thiện là tham, sân, si, các phiền não đồng nương căn ấy, tức thọ uẩn …(trùng)… thức uẩn tương ưng với căn ấy; thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp hữu tranh.
– Thế nào là các pháp vô tranh? [76]
Tức các pháp thiện, vô ký thuộc dục giới, sắc giới và siêu thế, tức thọ uẩn …(trùng)… thức uẩn tương ưng với căn ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp và ý nghiệp do căn ấy làm sở sanh. Ðây là các pháp vô tranh.
DỨT PHẦN NHỊ ÐỀ YÊU BỐI
NHỊ ÐỀ KINH (SUTTANTIKADUKA)
[836] – Thế nào là các pháp phần minh? [77]
Tức là các pháp tương ưng với minh. Ðây là các pháp phần minh.
– Thế nào là các pháp phần vô minh [78]
Tức các pháp tương ưng với vô minh. Ðây là các pháp phần vô minh.
[837] – Thế nào là các pháp dụ như điển chớp? [79]
Tức trí tuệ tột cùng trong A La Hán Ðạo. Ðây là các pháp dụ như sấm sét.
[838] – Thế nào là các pháp ngu nhân? [80]
Tức vô tàm, vô úy. Ðây là các pháp ngu nhân. Tất cả pháp bất thiện đều là pháp ngu nhân.
– Thế nào là các pháp hiền trí [81]
Tức tàm và úy. Ðây là các pháp hiền trí. Tất cả pháp thiện đều là pháp hiền trí.
[839] – Thế nào là các pháp hắc?[82]
Tức vô tàm và vô úy. Ðây là các pháp hắc. Tất cả pháp bất thiện đều là pháp hắc.
– Thế nào là các pháp bạch? [83]
Tàm và úy. Ðây là các pháp bạch. Tất cả thiện đều là các pháp bạch.
[840] – Thế nào là các pháp viêm? [84]
Tức thân ác hạnh, khẩu ác hạnh. Ðây là các pháp viêm. Tất cả pháp bất thiện đều là pháp viêm.
– Thế nào là các pháp phi viêm? [85]
Tức thân thiện hạnh, khẩu thiện hạnh, ý thiện hạnh. Ðây là pháp phi viêm. Tất cả pháp thiện đều là các pháp phi viêm.
[841] – Thế nào là các pháp định danh? [86]
Pháp là sự ước định, sự chỉ định, sự chế định, sự chỉ danh, tên gọi, sự nêu tên, ngôn ngữ, tự vựng, sự gọi tên của mỗi mỗi pháp ấy. Ðây là các pháp định danh. Tất cả pháp đều là cách thức định danh. [87]
[842] – Thế nào là các pháp ngôn ngữ? [88]
Pháp là sự định ước, sự chỉ định, sự chế định, sự chỉ danh, tên gọi, sự đặt tên, sự nêu tên, ngôn ngữ, tự vựng, sự gọi tên của mỗi mỗi pháp ấy. Ðây là các pháp ngôn ngữ [89].
[843] – Thế nào là các pháp chế định? [90]
Pháp là sự định ước, sự chỉ định, sự chế định, sự chỉ danh, tên gọi, sự đặt tên, sự nêu tên, ngôn ngữ, tự vựng, sự gọi tên của mỗi mỗi pháp ấy. Ðây là các pháp chế định.
Tất cả pháp đều là cách thức chế định [91]
[844] – Ở đây thế nào là danh? [92]
Tức thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn và vô vi giới. Ðây được gọi là danh.
– Ở đây thế nào là sắc? [93]
Tức bốn đại hiển và nương bốn sắc đại hiển. Ðây được gọi là sắc.
[845] – Ở đây thế nào là vô minh? [94]
Pháp là sự không biết, sự không thấy … (trùng) … vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây được gọi là vô minh.
– Ở đây thế nào là hữu ái? [95]
Pháp nào đối với các hữu là sự mong muốn hữu … (trùng) … quyến luyến hữu. Ðây được là hữu ái.
[846] – Ở đây thế nào là hữu kiến? [96]
Sự cho rằng: ” sẽ có tự ngã và thế gian”, kiến nào như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là hữu kiến.
– Ở đây thế nào là phi hữu kiến? [97]
Sự cho rằng: ” sẽ có tự ngã và thế gian”, kiến nào như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là phi hữu kiến.
[847] – Ở đây thế nào là thường kiến? [98]
Sự cho rằng: “tự ngã và thế gian là thường còn”, kiến nào như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là thường kiến.
– Ở đây thế nào là đoạn kiến? [99]
Sự cho rằng: ” tự ngã và thế gian sẽ tiêu mất”, kiến nào như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là đoạn kiến.
[848] – Ở đây thế nào là hữu biên kiến? [100]
Sự cho rằng: “ù tự ngã và thế gian có sự cùng tột”, kiến nào như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là hữu biên kiến.
– Ở đây thế nào là vô biên kiến? [101]
Sự cho rằng: ” tự ngã và thế gian không có sự cùng tột “, kiến nào như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là vô biên kiến.
[849] – Ở đây thế nào là hữu tiền kiến? [102]
Kiến nào phát sanh bắt lấy quá khứ là thiên kiến … (trùng) … Ðây được gọi là hữu tiền kiến.
– Ở đây thế nào là hữu hậu kiến? [103]
Kiến nào phát sanh, bắt lấy vị lai là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp . Ðây được gọi là hữu hậu kiến.
[850] – Ở đây thế nào là vô tàm? [104]
Sự mà không hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, không hổ thẹn với việc phạm các ác bất thiện. Ðây được gọi là vô tàm.
– Ở đây thế nào là vô úy? [105]
Sự mà không sợ hãi điều đáng sợ hãi, không sợ hãi với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là vô úy.
[851] – Ở đây thế nào là tàm? [106]
Sự hổ thẹn với điều đáng hổ thẹn, hổ thẹn với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là tàm.
– Ở đây thế nào là úy? [107]
Sự sợ hãi với điều đáng sợ hãi, sợ hãi với việc phạm các ác bất thiện pháp. Ðây được gọi là úy.
[852] – Ở đây thế nào là sự khó dạy? [108]
Khi được nhắc nhở đúng pháp mà có sự khó nói, sự khó bảo, thái độ khó dạy, lập trường chống đối, sự thích đối lập, sự không lưu ý đến, sự không quan tâm đến, sự không tôn trọng, sự không vâng thuận. Ðây được gọi là sự khó dạy.
– Ở đây thế nào là có bạn ác? [109]
Những người nào không có đức tin, ác giới, thiểu văn, bỏn xẻn, ác tuệ; pháp là sự giao du với những người ấy, đồng cư, sự kết giao, cộng sự, cộng tác, sùng mộ, tôn sùng, xu hướng theo người ấy. Ðây được gọi là có bạn ác.
[853] – Ở đây thế nào là sự dễ dạy? [110]
Khi được nhắc nhở đúng pháp mà có sự dễ nói, sự dễ bảo, thái độ dễ dạy, lập trường không chống đối, sự không thích đối lập, sự lưu ý đến, sự quan tâm đến, có sự tôn trọng, có sự không vâng thuận. Ðây được gọi là sự dễ dạy.
– Ở đây thế nào là có bạn lành? [111]
Những người nào không có đức tin, có giới hạn, đa văn, có xả thí có trí tuệ; pháp là sự giao du những người ấy, đồng cư, sự kết giao, cộng sự, cộng tác, sùng mộ, tôn sùng, xu hướng theo người ấy. Ðây được gọi là có bạn lành.
[854] – Ở đây thế nào là thiện xảo về tội? [112]
Tức vi phạm về năm nhóm tội, như phạm bảy nhóm tội; pháp là trí hiểu, rành mạch về tội của nhóm tội ấy, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về tội.
– Ở đây thế nào thiện xảo về xuất tội? [113]
Pháp trí hiểu, rành mạch xuất khỏi các tội ấy, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về xuất tội.
[855] – Ở đây thế nào là thiện xảo về nhập định? [114]
Có hữu tâm hữu tứ định, có vô tâm hữu tứ định, có vô tâm vô tứ định; pháp là trí hiểu, rành mạch nhập định của các định ấy, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về nhập định.
– Ở đây thế nào là thiện xảo về xuất định? [115]
Pháp trí hiểu, rành mạch xuất khỏi các định ấy, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về xuất định.
[856] – Ở đây thế nào là thiện xảo về giới? [116]
Tức mười tám giới: nhãn giới, sắc giới, nhãn thức giới, nhĩ giới, thinh giới, nhĩ thức giới, tỷ giới, khí giới, tỷ thức giới, thiệt giới, vị giới, thiệt thức giới, thân giới, thân thức giới, xúc giới, ý giới, pháp giới, ý thức giới; pháp là trí hiểu, rành mạch giới của các giới ấy, hiểu rõ … (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi thiện xảo về giới.
– Ở đây thế nào là thiện về tác ý? [117]
Pháp là trí hiểu, rành mạch về tác ý của các giới ấy, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về tác ý.
[857] – Ở đây thế nào là thiện xảo về xứ? [118]
Tức mười hai xứ là: nhãn xứ, sắc xứ, nhĩ xứ, thinh xứ, tỷ xứ, khí xứ, thiệt xứ, vị xứ, thân xứ, xúc xứ, ý xứ, pháp xứ; pháp là trí hiểu, rành mạch về xứ của các xứ ấy, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về xứ.
– Ở đây thế nào là thiện xảo về y tương sinh? [119]
Tức vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên sáu xứ, sáu xứ duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử, sầu, bi, khổ, ưu, não phát sanh, như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn ấy; pháp là trí hiểu rành mạch y tương sinh, hiểu rõ … (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về y tương sinh.
[858] – Ở đây thế nào là thiện xảo về vị trí? [120]
Những pháp nào làm nhân làm duyên cho những pháp chi phát sanh, thì pháp ấy là vị trí; pháp là sự hiểu rành mạch trong vị trí ấy, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về vị trí.
– Ở đây thế nào là thiện xảo về phi vị trí? [121]
Những pháp nào không làm nhân, không làm duyên cho những pháp chi phát sanh, thì những pháp ấy không là vị trí; pháp là trí hiểu rành mạch trong phi vị trí, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là thiện xảo về phi vị trí.
[859] – Ở đây thế nào là chánh trực? [122]
Pháp là sự ngay thẳng, sự không cong vòng, sự không cong quẹo, sự không quỷ quyệt. Ðây được gọi là chính thực.
– Ở đây thế nào là nhu thuận? [123]
Pháp là sự nhu nhuyễn, sự mềm mại, trạng thái không thô cứng, sự không cứng rắn, sự không thô thiển, thái độ khiêm nhường. Ðây được gọi là nhu thuận.
[860] – Ở đây thế nào là nhẫn nại? [124]
Pháp là sự chịu đựng, thái độ nhịn nhục, sự nhận chịu, sự không hung dữ, sự không thô lỗ, tâm hoan hỷ. Ðây được gọi là nhẫn nại.
– Ở đây thế nào là nghiêm tịnh? [125]
Pháp là sự không vi phạm thuộc về thân, sự không vi phạm thuộc về khẩu, sự không vi phạm thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là nghiêm tịnh. Tất cả giới thu thúc đều là nghiêm tịnh .
[861] – Ở đây thế nào là cam ngôn? [126]
Lời nói nào là lời nói gai góc, gút mắc, châm chích người khác, gay gắt người khác, quanh hiềm hận, dẫn đến sự không yên tâm, từ bỏ lời nói như thế; lời nói nào là không lỗi lầm, êm tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, lịch sự, vừa lòng nhiều người, hài lòng nhiều người, lời nói như thế, tức lời nói tế nhị, lời nói thân mật, lời nói không thô bạo trong tư cách nói ấy. Ðây được gọi là cam ngôn.
– Ở đây thế nào là sự tiếp đãi? [127]
Có hai sự tiếp đãi, là sự tiếp đãi vật chất và sự tiếp đãi pháp. Ở đây có một số người tiếp đãi là tiếp đãi bằng vật chất, hoặc tiếp đãi bằng pháp. Ðây được gọi là tiếp đãi.
[862] – Ở đây thế nào là không phòng hộ môn quyền? [128]
Ở đây một số người, khi thấy sắc với mắt nắm giữ tướng chung, tướng riêng bởi nguyên nhân sống không thu thúc nhãn quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy, vì không hành thu thúc quyền này, không phòng hộ nhãn quyền; khi nghe tiếng với tai … (trùng) … khi ngửi khí với mũi … (trùng) … Khi nếm vị với lưỡi … (trùng) … khi chạm xúc với thân … (trùng) … khi biết pháp với ý, nắm giữ tướng chung, tướng riêng bởi nguyên nhân sống không thu thúc ý quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy vì không hành thu thúc quyền này, không phòng hộ ý quyền, không thành tựu phòng hộ trong ý quyền; sự không phòng hộ nào với sáu quyền này, sự không bảo hộ, sự không hộ trì, sự không thu thúc. Ðây được gọi là không phòng hộ môn quyền.
– Ở đây thế nào là không tiết độ vật thực? [129]
Ở đây, một số người không quán tưởng chân chánh, thọ dụng vật thực để chơi giỡn, để đam mê, để trang điểm, để trang sức; pháp là sự không tri túc, sự không tiết độ, sự không quán tưởng trong vật thực ấy. Ðây được gọi là không tiết độ trong vật thực.
[863] – Ở đây thế nào là phòng hộ môn quyền? [130]
Ở đây một số người khi thấy sắc với mắt, không nắm giữ tướng chung, tướng riêng. Bởi nguyên nhân sống không thu thúc nhãn quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy, vì hành thu thúc quyền này, phòng hộ nhãn quyền, thành tựu thu thúc quyền; khi nghe tiếng với tai … (trùng) … khi ngửi khí với mũi … (trùng) … Khi nếm vị với lưỡi … (trùng) … khi chạm xúc với thân … (trùng) … khi biết pháp với ý, không nắm giữ tướng chung, tướng riêng bởi nguyên nhân sống không thu thúc ý quyền, tham ưu, các ác bất thiện pháp tàn hại theo vị ấy vì hành thu thúc quyền này, phòng hộ ý quyền, thành tựu thu thúc trong ý quyền; pháp là sự phòng hộ, sự bảo hộ, sự hộ trì, sự thu thúc với sáu quyền này. Ðây được gọi là phòng hộ môn quyền.
– Ở đây thế nào là tiết độ vật thực? [131]
Ở đây, một số người quán tưởng chân chánh, thọ dụng vật thực không phải để chơi giỡn, không phải để đam mê, không phải để trang điểm, không phải để trang sức, chỉ để có thân này được duy trì, để nuôi dưỡng, ngăn ngừa sự tổn thương, để ủng hộ phạm hạnh theo phương pháp này, diệt trừ cảm thọ cũ và không cho cảm thọ mới phát sanh, sự vô tội và lạc trú sẽ có cho ta do nương sự kiện này; pháp là sự tri túc, tiết độ, quán tưởng trong vật thực ấy. Ðây được gọi là tiết độ trong vật thực.
[864] – Ở đây thế nào là thất niệm? [132]
Pháp là sự không nhớ, không tùy niệm, không tưởng niệm, sự không nhớ, trạng thái không ký ức, cách không ghi nhận, sự lơ đểnh, sự lãng quên. Ðây được gọi là thất niệm.
– Ở đây thế nào là không tỉnh giác? [133]
Pháp là sự không biết, không thấy… (trùng) … vô minh then chốt, si là căn bất thiện. Ðây được gọi là không tỉnh giác.
[865] – Ở đây thế nào là niệm? [134]
Pháp là sự nhớ, sự tùy niệm, sự tưởng niệm, sự nhớ, trạng thái, ký ức, cách ghi nhận, sự không lơ đểnh, sự không quên, niệm là niệm quyền, niệm lực, chánh niệm. Ðây được gọi là niệm.
– Ở đây thế nào là tỉnh giác? [135]
Pháp là trí hiểu, hiểu rõ … (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là tỉnh giác.
[866] – Ở đây thế nào là giác sát lực? [136]
Pháp là trí hiểu, hiểu rõ … (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là sát lực.
– Ở đây thế nào là tu tiến lực? [137]
Pháp là sự thực hành, sự tu tiến, sự làm cho sung mãn đối với các thiện pháp. Ðây gọi là tu tiến lực. Thật giác chi đều là tu tiến lực.
[867] – Ở đây thế nào là chỉ tịnh? [138]
Ðối với tâm có pháp là sự duy trì… (trùng) … chánh định. Ðây được gọi là chỉ tịnh.
– Ở đây thế nào là quán minh? [139]
Pháp là trí hiểu, hiểu rõ … (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là quán minh.
[868] – Ở đây thế nào là chỉ tịnh ấn chứng? [140]
Ðối với tâm có pháp là sự duy trì… (trùng) … chánh định. Ðây được gọi là chỉ tịnh ấn chứng.
– Ở đây thế nào là chiếu cố ấn chứng? [141]
Pháp mà thuộc về tâm, có sự cố gắng … (trùng) … chánh tinh tấn. Ðây được gọi là chiếu cố ấn chứng.
[869] – Ở đây thế nào là chiếu cố? [142]
Pháp thuộc về tâm, có sự cố gắng … (trùng) … chánh tinh tấn. Ðây được gọi là chiếu cố.
– Ở đây thế nào là bất phóng dật? [143]
Ðối với tâm có pháp là sự duy trì… (trùng) … chánh định. Ðây được gọi là bất phóng dật.
[870] – Ở đây thế nào là giới lụy? [144]
Pháp là sự vi phạm thuộc về thân, sự vi phạm thuộc về khẩu, sự vi phạm thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là giới lụy. Tất cả ác đều là giới lụy.
– Ở đây thế nào là kiến lụy? [145]
Cho là: “không có sự bố thí, không có sự cúng dường, không có sự tế lễ, không có quả dị thục của các nghiệp tốt xấu, không có đời này, không có đời sau, không có mẹ, không có cha, không có các loài hữu tình hoá sanh, trong đời không có các vị Sa Môn, Bà La Môn chánh hướng, chánh hạnh là những vị đã tự mình với thắng trí chứng đạt rồi tuyên bố đời này và đời sau, kiến nào như vậy là thiên kiến … (trùng) … nghịch chấp. Ðây được gọi là kiến lụy. Tất cả tà kiến đều là kiến lụy.
[871] – Ở đây thế nào là giới mãn túc? [146]
Sự không vi phạm thuộc về thân, sự không vi phạm thuộc về khẩu, sự không vi phạm thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là giới mãn túc.
– Ở đây thế nào là kiến mãn túc? [147]
Cho là: “có sự bố thí, có sự cúng dường, có tế lễ, có quả dị thục của các nghiệp tốt xấu, có đời này, có đời sau, có cha, có mẹ, có các loài hữu tình hóa sanh, trong đời có các vị Sa môn, Bà la môn tự mình với thắng trí chứng đạt, rồi tuyên bố đời này và đời sau”, pháp là trí hiểu như vậy, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Ðây được gọi là kiến mãn túc. Tất cả chánh kiến đều là kiến mãn túc.
[872] – Ở đây thế nào là giới tịnh? [148]
Sự không vi phạm thuộc về thân, sự không vi phạm thuộc về khẩu, sự không vi phạm thuộc về thân khẩu. Ðây được gọi là giới tịnh. Tất cả giới thu thúc đều là giới tịnh.
– Ở đây thế nào là kiến tịnh? [149]
Trí nghiệp tạo, thuận thứ trí, trí hiệp với đạo, trí hiệp với quả.
[873] – Lời nói: “lại nữa, có bậc kiến tịnh”, tức pháp là trí hiểu, hiểu rõ… (trùng) … vô si, trạch pháp, chánh kiến. Lời nói: “đối với bậc kiến tịnh như thế có sự tinh cần”, tức pháp thuộc về tâm, có sự cố gắng… (trùng) … chánh tinh tấn.
[874] – Lời nói: “người bị động”, [150] tức sợ hãi sanh, sự hãi già, sợ hãi bệnh, sợ hãi chết.
– Lời nói: “sự kiện đáng bị động” [151], tức sanh, già, bệnh, chết.
– Lời nói: “đối với người bị động có sự khéo tinh cần”, ở đây vị Tỳ Khưu đối với các ác bất thiện pháp, chưa sanh, khởi lên ước muốn không cho phát sanh, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí; đối với các ác bất thiện pháp đã sanh, khởi lên ước muốn đoạn trừ, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí; đối với các thiện pháp chưa sanh, khởi lên ước muốn cho phát sanh, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí; đối với các thiện pháp đã phát sanh, khởi lên ước muốn duy trì, không cho giảm thiểu, trội hơn, tăng thịnh, tiến triển đầy đủ, tinh cần, khởi sự tinh cần, quyết tâm, trì chí.
[875] – Lời nói: “thái độ không tri túc thiện pháp”, tức là ước muốn nhiều hơn, không biết đủ, tu tiến các thiện pháp.
– Lời nói: “thái độ không thối thất tinh cần”, tức pháp và hành vi thận trọng, hành động liên tục, sự không đình chỉ, tư cách không biếng trễ, thái độ không bỏ qua nguyện vọng, thái độ không bỏ rơi phận sự, sự thực hành, sự tu tiến, sự làm cho sung mãn, để phát triển các thiện pháp.
[876] – Lời nói: “minh”, (tức tam minh là Túc mạng trí minh, Hữu tình sanh tử trí minh, Lậu tận trí minh).
– Lời nói: “giải thoát”, có hai giải thoát là tâm giải thoát và Níp Bàn.
[877] – Lời nói: “trí đoạn tận” [152] là trí hiệp với đạo.
– Lời nói: “trí vô sanh” [153] là trí hiệp với quả.
DỨT NHỊ ÐỀ KINH
DỨT CHƯƠNG TOÁT YẾU
Chú thích:
[1] Anupādinnā.
[2] Upādānā.
[3] Kāmupādānaṃ.
[4] Diṭṭhūpādānaṃ.
[5] Sīlabbatupādānaṃ.
[6] Attavādupādānaṃ.
[7] No-upādānā.
[8] Upādāniyā.
[9] Anupādāniyā.
[10] Upādānasampayuttā.
[11] Upādānavippayuttā.
[12] Upādānacevaupādāniyāca.
[13] Upādāniyācevanocaupādānā.
[14] Upādānācevaupādānasampayuttāca.
[15] Upādānasampayuttācevanocaupādānā.
[16] Upādānavippayuttāupādāniyā.
[17] Upādānavippayuttā anupādāniyā.
[18] Māna (√man) ngã mạn, kiêu mạn, ỷ mình.
[19] No kilesā.
[20] Sanki.
[21] Asaṅkilesikā.
[22] Sankiliṭṭhā.
[23] Asaṅkiliṭṭhā.
[24] Kilesasampayuttā.
[25] Kilesavippayuttā.
[26] Kilesā ceva sankilesikāca.
[27] Sankilesikā ceva nocakilesā.
[28] Kilesā ceva saṅkiṭṭhā ca.
[29] Sankiliṭṭhā ceva nocakilesā.
[30] Kilesā ceva kilesasampayuttā ca.
[31] Kilesasampayuttā ceva no ca kilesā.
[32] Kilesavippayuttā saṅkilesikā.
[33] Kilesavippayuttā asaṅkilesikā.
[34] Dassanena pahātabbā dhammā.
[35] Na dassanena pahātabbā.
[36] Bhāvanāya pahātabbā.
[37] Na bhāva nāya pahātabbā.
[38] Dassanena pahātabbahetukā.
[39] Na dassanena pahātabbahetukā.
[40] Shāvanāva pahātabbahetukā.
[41] Na bhāvanāya pahātabbahetukā
[42] Savitakkā
[43] Avitakkā
[44] Savicārā
[45] Avicārā
[46] Sappītikā
[47] Appītikā
[48] Pītisahagatā
[49] Na pītisahagatā
[50] Sukhasahagatā
[51] Nasukhāsahagatā
[52] Upekhāsahagatā
[53] Na-upekkhāsahagatā
[54] Kāmāvacarā
[55] Avīciniraya
[56] Paranimmitavasavattī. Một cõi chư Thiên cao nhất trong 11 cõi Dục giới
[57] Nakāmāvacarā
[58] Apariyāpanna
[59] Rūpavacarā
[60] Brahmaloka, tức là cõi Brahmakājikadeva, một cõi Phạm Thiên thấp cũa tầng Sơ Thiền
[61] Akaniṭṭhadeva. Là một trong năm cõi Tịnh Cư Suddhāvāsa, thuộc Tứ thiền Sắc giới
[62] Narūpavacana
[63] Arūpāvacara
[64] Ākāsānañcāyatanupagadeva
[65] Nevasaññānāsaññāyatanupagadeva
[66] Na-ārūpāvacarā
[67] Pariyāpannā,tức là các pháp liênquan trong đời
[68] Apariyāpannā, tức là pháp không liên quan trong đời
[69] Niyyānikātức là các pháp dẫn đến Níp Bàn
[70] Aniyyānikā là các pháp không dẫn đến Níp Bàn
[71] Niyatā là pháp nhất định cho quả
[72] Aniyatā là pháp không nhất định cho quả
[73] Sa-uttarā
[74] Anuttarā
[75] Saraṇā
[76] Araṇā
[77] Vijjabhāgino
[78] Avijjābhāgino
[79] Vijjūpamā
[80] Bālā
[81] Paṇṇditā
[82] Kaṇhā
[83] Sukkā
[84] Tapaniyā.
[85] Atapaniyā.
[86] Adhivacanā.
[87] Adhivacanapathā.
[88] Nirutti.
[89] Niruttipathā.
[90] Paññatti.
[91] Paññattipathā.
[92] Nāmaṃ.
[93] Rūpaṃ.
[94] Avijjā.
[95] Bhavataṇhā.
[96] Bhavadiṭṭhi.
[97] Vibhavadiṭṭhi.
[98] Sassatadiṭṭhi.
[99] Ucchedadiṭṭhi.
[100] Antavādiṭṭhi.
[101] Anantavādiṭṭhi.
[102] Pubbantānudiṭṭhi.
[103] Aparatādiṭṭhi.
[104] Ahirikaṃ.
[105] Anottappaṃ.
[106] Hirī.
[107] Ottappaṃ
[108] Dovacassatā.
[109] Pāpamitatā.
[110] Sovacassatā.
[111] Kalyānamittatā.
[112] Āpattikusalatā.
[113] Āpattivuṭṭhānakusalatā.
[114] Samāpattikusalatā.
[115] Samāpattivuṭṭhānakusalatā.
[116] Dhātukusalatā.
[117] Manasikārakusalatā.
[118] Āyatanakusalatā.
[119] Paṭiccasamuppādakusalatā.
[120] Ṭhānakusalatā.
[121] Aṭṭhānakusalatā.
[122] Ājjavo.
[123] Maddavo.
[124] Khanti.
[125] Soraccaṃ.
[126] Sākhalyaṃ.
[127] Paṭisanthāro.
[128] Indriya aguttadvāratā.
[129] Bhojane amattañ tā.
[130] Indriyesu guttadvāratā.
[131] Bhoiane mattaññutā
[132] Muṭṭhasaccaṃ
[133] Asampajaññaṃ
[134] Sati
[135] Sampajaññaṃ
[136] Patisaṅkhānabalaṃ
[137] Bhāvanābalaṃ
[138] Samatho
[139] Vipassanā
[140] Samathanimittaṃ
[141] Paggāhanimittaṃ
[142] Paggāho
[143] Avikkhepo
[144] Sīlavipatti
[145] Diṭṭhivipatti
[146] Sīlasampadā
[147] Diṭṭhisampadā.
[148] Saṃvego.
[149] Saṃvejaniyaṃṭhānaṃ.
[150] Saṃvego.
[151] Saṃvejaniyaṃṭhānaṃ.
[152] Khayeñāṇaṃ.
[153] Anuppādeñāṇaṃ.