3. Tam Ðề Quả (Vipākattikaṃ) (Abhidhammatthasangaha)
PHẦN LIÊN QUAN (Paticcavāro)
[1238] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả sanh khởi do nhân duyên … trùng … hai uẩn liên quan hai uẩn. Vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả … trùng … hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do nhân duyên, tức là sắc tâm liên quan danh uẩn quả. Vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan danh uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do nhân duyên, tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn quả; hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn, vào sát na tái tục ba uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn quả; hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn.
[1239] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân; hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn dị thục nhân.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn dị thục nhân; hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn.
[1240] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn phi quả phi nhân; hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn; ba đại hiển liên quan một đại hiển; hai đại hiển liên quan hai đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan pháp đại hiển.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
Vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh ra do nhân duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật, sắc nghiệp liên quan sắc đại hiển.
[1241] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên, tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển, vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên, tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật, sắc nghiệp liên quan uẩn quả và sắc đại hiển.
[1242] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1243] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả; hai uẩn liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1244] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1245]Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật.
[1246] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật hai uẩn liên quan hai uẩn. và ý vật.
[1247] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn quả hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn.
Liên quan pháp nhân có ba cách.
[1248] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn phi quả phi nhân hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn. Ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp và sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1249] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1250] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1251] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do vô gián duyên … do đẳng vô gián duyên … giống như cảnh duyên.
Do câu sanh duyên … câu sanh tất cả đều giống như nhân duyên.
[1252] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do câu sanh duyên, như là sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng.
Trong pháp câu sanh chỉ khác biệt điều này.
[1253] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả, hai uẩn liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục bauẩn liên quan một uẩn quả, hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ý vật liên quan các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn và ý vật trợ một uẩn quả, liên quan một uẩn quả, hai uẩn và ý vật liên quan hai uẩn.
[1254] Pháp dị thục nhân liên quan pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1255] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân; … liên quan một đại hiển … liên quan sắc ngoại … liên quan sắc sở y vật thực … liên quan sắc sở y quí tiết … liên quan một đại hiển của loài vô tưởng.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật.
[1256] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật.
[1257] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do y chỉ duyên. Tóm lược. Do cận y duyên … do tiền sanh duyên.
[1258] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1259] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân , hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1260] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do nghiệp duyên. Tóm lược.
Do quả duyên có ba trường hợp.
[1261] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do quả duyên, tức là ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do quả duyên, tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật, sắc nghiệp liên quan sắc đại hiển.
[1262] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do quả duyên … trùng … pháp phi quả phi nhân … sanh khởi do quả duyên … trùng … pháp quả và pháp pháp phi quả phi nhân … sanh khởi do quả duyên.
[1263] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do vật thực duyên. Tóm lược do quyền duyên … do thiền na duyên … do đồ đạo duyên … do tương ưng duyên … do bất tương ưng duyên … do hiện hữu duyên … do vô hữu duyên … do ly khứ duyên … do bất ly duyên.
[1264] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có mười ba cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có năm cách; trong tiền sanh ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có mười ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có mười ba cách; trong quyền có mười ba cách; trong thiền na có mười ba cách; trong đồ đạo có mười ba cách; trong tương ưng có năm cách; trong bất tương ưng mười ba cách; trong hiện hữu có mười ba cách; trong vô hữu có năm cách; trong ly khứ có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.
[1265] Trong cảnh từ nhân duyên có năm cách … trùng … trong bất ly … mười ba cách.
Cần được kể cũng như cách tính tam đề thiện.
[1266] Trong nhân từ trùng dụng duyên có hai cách; trong cảnh … hai cách; trong trưởng … hai cách; trong vô gián … hai cách; trong đẳng vô gián… hai cách; trong câu sanh … hai cách; trong hỗ tương… hai cách; trong y chỉ… hai cách; trong cận y… hai cách; trong tiền sanh … hai cách; trong nghiệp … hai cách; trong vật thực … hai cách; trong quyền … hai cách; trong thiền na … hai cách; trong đồ đạo… hai cách; trong tương ưng … hai cách; trong bất tương ưng … hai cách; trong hiện hữu… hai cách; trong vô hữu … hai cách; trong ly khứ … hai cách; trong bất ly… hai cách.
[1267] Trong nhân từ quả duyên có chín cách; trong cảnh … ba cách; trong trưởng … năm cách; trong vô gián … ba cách; trong đẳng vô gián… ba cách; trong câu sanh … chín cách; trong hỗ tương… sáu cách; trong y chỉ… chín cách; trong cận y… ba cách; trong tiền sanh … một cách; trong nghiệp … chín cách; trong vật thực … chín cách; trong quyền … chín cách; trong thiền na … chín cách; trong đồ đạo… chín cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … chín cách; trong hiện hữu… chín cách; trong vô hữu … ba cách; trong ly khứ … ba cách ; trong bất ly… chín cách.
DỨT CÁCH ÐẾM THUẬN TÙNG
[1268] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả vô nhân hai uẩn liên quan hai uẩn vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn liên quan một uẩn quả, một uẩn liên quan ba uẩn, hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả vô nhân; vào sát na tái tục vô nhân sắc nghiệp liên quan các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn quả vô nhân, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn quả, hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn.
[1269] Pháp dị thục nhân liên pháp dị thục nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi, câu hành trạo cử.
[1270] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn phi quả phi nhân vô nhân, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn; ba đại hiển liên quan một đại hiển; hai đại hiển liên quan hai đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên … tức là vào sát na tái tục vô nhân các uẩn quả liên quan ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là vào sát na tái tục vô nhân các uẩn quả liên quan ý vật; sắc nghiệp liên quan sắc đại hiển.
[1271] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn quả liên quan một uẩn quả và ý vật, hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn quả vô nhân và sắc đại hiển vào sát na tái tục vô nhân sắc nghiệp liên quan uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật; hai uẩn liên quan hai uẩn và yá vật; sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1272] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả; vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan các uẩn quả.
[1273] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn dị thục nhân.
[1274] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan uẩn phi quả phi nhân ba đại hiển liên quan một đại hiển sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1275] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1276] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1277] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi trưởng duyên được tóm lược cũng giống như câu sanh duyên phần thuận tùng.
[1278] Pháp phi quả phi nhân quan pháp quả sanh khởi do phi vô gián duyên … do phi đẳng vô gián duyên … do phi hỗ tương duyên tức là sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng thì sắc nghiệp sắc y sinh liên quan sắc đại hiển. Ðây là điểm sai khác ở phi hỗ tương duyên, phi cận y duyên.
[1279] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả cõi vô sắc, hai uẩn liên quan hai uẩn vào sát na tái tục … liên quan một uẩn quả. Tóm lược.
Pháp phi quả phi nhânliên quan pháp quả sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả; vào sát na tái tục. Tóm lược.
Pháp quả và pháp pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi tiền sanh duyên, tức là ba uẩn và sắc nghiệp; liên quan một uẩn quả; hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn.
[1280] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân cõi vô sắc hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân.
[1281] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân cõi vô sắc; hai uẩn liên quan hai uẩn sắc tâm liên quan các uẩn phi quả phi nhân ba đại hiển liên quan một đại hiển sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển.
Pháp quả liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là vào sát na tái tục các uẩn quả liên quan ý vật; sắc nghiệp liên quan sắc đại hiển.
[1282] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật, hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển vào sát na tái tục sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật, hai uẩn liên quan hai uẩn và ý vật; sắc nghiệp liên quan các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1283] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi hậu sanh duyên. Tóm lược.. do phi trùng dụng duyên.
Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư (cetanā) dị thục nhân liên quan các uẩn dị thục nhân.
[1284] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên tức là tư (cetanā) phi quả phi nhân liên quan các uẩn phi quả phi nhân sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… ba đại hiển liên quan một đại hiển sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1285] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân, hai uẩn liên quan hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục thục nhân.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn dị thục thục nhân, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn.
[1286] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là ba uẩn và sắc tâm liên quan một uẩn phi quả phi nhân, hai uẩn và sắc tâm liên quan hai uẩn; ba sắc đại hiển liên quan một đại hiển; sắc tâm, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển, sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1287] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi quả duyên tức là sắc tâm liên quan các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1288] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi vật thực duyên tức sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1289] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi quyền duyên tức sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… ba đại hiển liên quan một đại hiển đối với sắc loài vô tưởng, mạng quyền sắc liên quan sắc đại hiển.
[1290]Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi thiền na duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn ngũ song thức (pañcaviññānasahagataṃ) hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1291] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi thiền na duyên tức là sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một đại hiển … trùng …
[1292] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi đồ đạo duyên có ba trường hợp như liên quan một uẩn quả vô nhân …
[1293] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi đồ đạo duyên có ba trường hợp như là liên quan một uẩn phi quả phi vô nhân …
[1294] Pháp quả liên quan pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi đồ đạo duyên tức là vào sát na tái tục vô nhân ba uẩn liên quan một uẩn quả và ý vật ba trường hợp.
[1295] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi tương ưng duyên có hai trường hợp.
Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi tương ưng duyên có hai trường hợp.
… liên quan pháp phi quả phi nhân có một trường hợp.
[1296] Pháp quả liên quan pháp quả sanh khởi do phi bất tương ưng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn quả cõi vô sắc, ba uẩn liên quan hai uẩn, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1297] Pháp dị thục nhân liên quan pháp dị thục nhân sanh khởi do phi bất tương ưng duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn dị thục nhân cõi vô sắc, hai uẩn liên quan hai uẩn.
[1298] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi bất tương ưng duyên, tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi quả phi nhân cõi vô sắc, hai uẩn liên quan hai uẩn ; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển liên quan một hiển, sắc nghiệp sắc y sinh liên quan sắc đại hiển.
[1299] Pháp phi quả phi nhân liên quan pháp quả sanh khởi do phi vô hữu duyên … do phi ly khứ duyên.
[1300] Trong phi nhân có mười ba cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có mười ba cách; trong phi vô gián có năm cách; trong phi đẳng vô gián có năm cách; trong phi hỗ tương có năm cách; trong phi cận y có năm cách; trong phi tiền sanh có mười hai cách; trong phi hậu sanh có mười ba cách; trong phi trùng dụng có mười ba cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có hai cách; trong phi đồ đạo có chín cách; trong phi tương ưng có năm cách; trong phi bất tương ưng có ba cách; trong phi vô hữu có năm cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[1301] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có ba cách; trong phi trưởng … mười cách; trong phi vô gián … ba cách; trong phi đẳng vô gián… ba cách; trong phi hỗ tương … ba cách; trong phi cận y … ba cách; trong phi tiền sanh … mười cách; trong phi hậu sanh … mười cách; trong phi trùng dụng … mười cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … hai cách; trong phi vật thực … một cách; trong phi quyền … một cách; trong phi thiền na ..ḥai cách; trong phi đồ đạo… chín cách; trong phi tương ưng … ba cách; trong phi bất tương ưng… hai cách; trong phi vô hữu … ba cách; trong phi ly khứ … ba cách.
[1302] Trong phi trưởng từ phi nhân duyên phi cảnh duyên có ba cách; trong phi vô gián … ba cách; trong phi đẳng vô gián … ba cách; trong phi vô hữu … ba cách; trong phi ly khứ … ba cách.
DỨT PHI NHÂN CĂN
Trong tam đề thiện cách tính làu làu như thế nào thì ở đây cũng nên tính như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP
[1303] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách; trong phi trưởng … mười ba cách; trong phi vô gián … năm cách; trong phi đẳng vô gián… năm cách; trong phi hỗ tương … năm cách; trong phi cận y … năm cách; trong phi tiền sanh … mười hai cách; trong phi hậu sanh … mười ba cách; trong phi trùng dụng … mười ba cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … năm cách; trong phi tương ưng … năm cách; trong phi bất tương ưng … ba cách; trong phi vô hữu … năm cách; trong phi ly khứ … năm cách.
[1304] Trong phi trưởng từ nhân duyên, cảnh duyên có năm cách; trong phi tiền sanh … năm cách; trong phi hậu sanh … năm cách; trong phi trùng dụng … năm cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … hai cách; trong phi bất tương ưng …ba cách.
[1305] Trong phi tiền sanh từ nhân duyên, cảnh duyên, trưởng duyên có ba cách; trong phi hậu sanh … ba cách; trong phi trùng dụng … ba cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … hai cách; trong phi bất tương ưng …ba cách.
[1306] Trong phi hậu sanh từ nhân duyên, cảnh duyên, trưởng duyên, vô gián duyên. Tóm lược căn. Tiền sanh duyên có ba cách; trong phi trùng dụng … ba cách; trong phi nghiệp … hai cách; trong phi quả … hai cách. Tóm lược.
Trong tam đề thiện cách đếm thuận tùng đối lập được tính như thế nào thì đây cần được tính như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP
[1307] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách; trong vô gián … năm cách; trong đẳng vô gián… năm cách; trong câu sanh … mười cách; trong hỗ tương… bảy cách; trong y chỉ… mười cách; trong cận y… năm cách; trong tiền sanh … ba cách; trong trùng dụng… hai cách; trong nghiệp … mười cách; trong quả … chín cách; trong vật thực… mười cách; trong quyền … mười cách; trong thiền na… mười cách; trong đồ đạo… một cách; trong tương ưng ..ṇăm cách; trong bất tương ưng … mười cách; trong hiện hữu… mười cách; trong vô hữu … năm cách; trong ly khứ … năm cách; trong bất ly… mười cách.
[1308] Trong câu sanh từ phi nhân duyên, phi cảnh duyên có ba cách; trong hỗ tương… hai cách; trong y chỉ… ba cách; trong nghiệp … ba cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … ba cách; trong quyền … ba cách; trong thiền na …ba cách; trong bất tương ưng …ba cách; trong hiện hữu… ba cách; trong bất ly… ba cách.
[1309] Trong câu sanh từ phi nhân duyên, phi cảnh duyên, phi trưởng duyên, phi vô gián duyên, phi đẳng vô gián duyên, phi hỗ tương duyên có ba cách; trong y chỉ… ba cách; trong nghiệp … ba cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … ba cách; trong quyền … ba cách; trong thiền na …ba cách; trong bất tương ưng …ba cách; trong hiện hữu… ba cách; trong bất ly… ba cách. Tóm lược.
Trong tam đề thiện căn phi nhân được đếm như thế nào thì đây cần được kể như vậy.
Trong tam đề thiện cách đối lập thuận tùng được giải rộng như thế nào thì đây cũng cần được giải rộng như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT PHẦN LIÊN QUAN
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāro)
[1310] Pháp quả câu sanh pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn câu sanh một uẩn quả, một uẩncâu sanh ba uẩn; hai uẩn câu sanh hai uẩn. Tóm lược.
Trong nhân có mười ba cách … trùng … trong bất ly có mười ba cách
Trong phi nhân có mười cách … trùng … trong phi ly khứ có năm cách
Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách … trong phi bất tương ưng có ba cách.
Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách … trong bất ly có mười ba cách.
DỨT PHẦN CÂU SANH
PHẦN DUYÊN TRỢ (Paccayavāro)
[1311] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả, một uẩn nhờ ba uẩn quả, hai uẩn nhờ hai uẩn; cũng có trong thời tái tục.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn quả; vào sát na tái tục, sắc nghiệp nhờ các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm nhờ một uẩn quả, hai uẩn và sắc tâm nhờ hai uẩn; vào sát na tái tục …
[1312] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân hai uẩn nhờ hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm nhờ một uẩn dị thục nhân; hai uẩn và sắc tâm nhờ hai uẩn.
[1313]Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc tâm nhờ một uẩn phi quả phi nhân; hai uẩn và sắc tâm nhờ hai uẩn; ba đại hiển nhờ một đại hiển … trùng … Sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh nhờ sắc đại hiển; các uẩn phi quả phi nhân nhờ ý vật.
Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là các uẩn quả nhờ sắc vật; vào sát na tái tục các uẩn quả nhờ ý vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là các uẩn quả nhờ sắc vật; sắc tâm nhờ sắc đại hiển; vào sát na tái tục các uẩn quả nhờ ý vật; sắc nghiệp nhờ sắc đại hiển.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật; sắc tâm nhờ sắc đại hiển.
[1314] Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên, tức là ba uẩn và nhờ một uẩn quả và sắc vật; hai uẩn nhờ hai uẩn và sắc vật; vào sát na tái tục, ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển; vào sát na tái tục sắc nghiệp nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả và sắc vật; hai uẩn nhờ hai uẩn và sắc vật; sắc tâm nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển; vào sát na tái tục ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật, sắc nghiệp nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1315] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật; hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật; hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật, sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1316] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả hai uẩn nhờ hai uẩn vào sát na tái tục …
[1317] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân; hai uẩn nhờ hai uẩn.
[1318]Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn phi quả phi nhân hai uẩn nhờ hai uẩn; các uẩn phi quả phi nhân nhờ ý vật.
Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên, tức là nhãn thức nhờ nhãn xứ, nhĩ thức nhờ nhĩ xứ, tỷ thức nhờ tỷ xứ, thiệt thức nhờ thiệt xứ, thân thức nhờ thân xứ, uẩn quả nhờ ý vật; vào sát na tái tục các uẩn quả nhờ ý vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
[1319] Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn thuộc nhãn thức và nhãn xứ hai uẩn nhờ hai uẩn và nhãn xứ; nhĩ … tỷ … thiệt … thân … ; ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật; vào sát na tái tục ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1320] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do cảnh duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1321] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn trợ một uẩn quả … trưởng duyên không có trong thời tái tục.
Trong trưởng do nhờ pháp dị thục nhân có ba trường hợp.
[1322] Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn và sắc tâm nhờ một uẩn phi quả phi nhân, hai uẩn và sắc tâm nhờ hai uẩn; ba đại hiển nhờ một đại hiển, sắc tâm nhờ đại hiển, các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
[1323] Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân do trưởng duyên tức là uẩn quả nhờ sắc vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là các uẩn quả nhờ sắc vật; sắc tâm nhờ sắc đại hiển.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật, sắc tâm nhờ sắc đại hiển.
[1324] Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả và sắc vật hai uẩn nhờ hai uẩn và sắc vật.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật, sắc tâm nhờ các uẩn quả và sắc đại hiển.
[1325] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trưởng duyên tức là ba uẩn trợ một uẩn dị thục nhân và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật, sắc tâm nhờ các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển.
[1326] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do vô gián duyên … do đẳng vô gián duyên giống như cảnh duyên.
[1327] … Do câu sanh duyên… do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn quả hai uẩn nhờ hai uẩn; vào sát na tái tục ba uẩn nhờ một uẩn quả, hai uẩn nhờ hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ý vật nhờ các uẩn quả.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục ba uẩn và ý vật nhờ một uẩn quả hai uẩn và ý vật nhờ hai uẩn.
[1328] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân hai uẩn nhờ hai uẩn.
[1329] Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn phi quả phi nhân, hai uẩn nhờ hai uẩn, ba đại hiển nhờ một đại hiển; sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết… sắc loài vô tưởng ba đại hiển nhờ một đại hiển, hai đại hiển nhờ hai đại hiển, các uẩn phi quả phi nhân nhờ ý vật.
Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là nhãn thức nhờ nhãn xứ … trùng … thân thức nhờ thân xứ; các uẩn quả nhờ sắc vật; vào sát na tái tục các uẩn quả nhờ ý vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là các uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
[1330] Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn câu hành nhãn thức câu hành và nhãn xứ, hai uẩn nhờ hai uẩn và nhãn xứ; nhĩ … tỷ… thiệt … thân ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật ; vào sát na tái tục ba uẩn nhờ một uẩn quả và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1331] Pháp quả nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do hỗ tương duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1332] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do y chỉ duyên. Giống như câu sanh duyên.
… do cận y duyên … do tiền sanh duyên như là ba uẩn nhờ một uẩn quả, hai uẩn nhờ hai uẩn do vật tiền sanh duyên, giống như vô gián duyên. Tóm lược.
[1333] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân, một uẩn nhờ ba uẩn, hai uẩn nhờ hai uẩn.
[1334] Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn phi quả phi nhân … trùng … các danh uẩn phi quả phi nhân nhờ ý vật.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là các danh uẩn dị thục nhân nhờ ý vật.
[1335] Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do trùng dụng duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn dị thục nhân và ý vật một uẩn nhờ ba uẩn và ý vật, hai uẩn nhờ hai uẩn và ý vật.
[1336] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do nghiệp duyên ba trường hợp. Giống như câu sanh duyên.
[1337] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do quả duyên ba trường hợp.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do quả duyên tức là ba đại hiển nhờ một đại hiển, hai đại hiển nhờ hai đại hiển, sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh nhờ các sắc đại hiển; cả hai câu dị thục quả đều có ba trường hợp.
Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân có ba trường hợp.
… do vật thực duyên … do quyền duyên … do thiền na duyên … do đồ đạo duyên, … do tương ưng duyên… do bất tương ưng duyên … do hiện hữu duyên… do vô hữu duyên… do ly khứ duyên … do bất ly duyên.
[1338] Trong nhân có mười bảy cách; trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có mười bảy cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có mười bảy cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có bảy cách; trong tiền sanh có bảy cách; trong trùng dụng có bốn cách; trong nghiệp có mười bảy cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có mười bảy cách; trong quyền có mười bảy cách; trong thiền na có mười bảy cách; trong đồ đạo có mười bảy cách; trong bất tương ưng có bảy cách; trong bất tương ưng có mười bảy cách; trong hiện hữu có mười bảy cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có bảy cách.
[1339] Trong cảnh từ nhân duyên có bảy cách; trong trưởng có mười bảy cách. Tóm lược trong bất ly … mười bảy cách. Cách đếm trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được kể đếm như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG
[1340] Pháp quả nhờ pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là nhờ một uẩn quả vô nhân … ba trường hợp.
Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử.
pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn nhờ một uẩn phi quả phi nhân vô nhân …
Pháp quả nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là nhãn thức nhờ nhãn xứ … trùng …
Pháp dị thục nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử nhờ ý vật.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là các uẩn quả vô nhân nhờ ý vật, sắc tâm nhờ sắc đại hiển; vào sát na tái tục vô nhân …
Pháp quả nhờ pháp quả và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên … pháp phi quả phi nhân nhờ … Pháp quả và pháp phi quả phi nhân nhờ… sanh khởi do phi nhân duyên …
Pháp dị thục nhân nhờ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử nhờ các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử và ý vật.
Pháp phi quả phi nhân nhờ pháp quả sanh khởi do phi cảnh duyênṬóm lược tất cả các câu cần được giải rộng.
[1341] Trong phi nhân có mười hai cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có mười bảy cách; trong phi vô gián có năm cách; trong phi đẳng vô gián có năm cách; trong phi hỗ tương có năm cách; trong phi cận y có năm cách; trong phi tiền sanh có mười hai cách; trong phi hậu sanh có mười bảy cách; trong phi trùng dụng có mười bảy cách; trong phi nghiệp có bốn cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có bốn cách; trong phi đồ đạo chín bảy cách; trong phi tương ưng có năm cách; trong phi bất tương ưng có ba cách; trong phi vô hữu có năm cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[1342] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có ba cách; trong phi trưởng … mười hai cách. Tóm lược trong phi ly khứ … ba cách.
Cách đếm đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được tính cũng vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP
[1343] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách; trong phi trưởng … mười bảy cách. Tóm lược. trong phi ly khứ … năm cách.
Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng cần đếm như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP
[1344] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách … trùng … trong bất ly … mười hai cách.
Trong câu sanh từ phi nhân duyên, phi cảnh duyên có ba cách; trong hỗ tương … hai cách. Tóm lược. trong bất ly … ba cách.
Cách đếm đối lập thuận tùng trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần đếm như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT PHẦN TRỢ DUYÊN
PHẦN Y CHỈ (Nissayavāro)
[1345] Pháp quả y chỉ pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn y chỉ một uẩn quả.
[1346] Trong nhân có mười bảy cách.
Trong phi nhân có mười hai cách; trong phi ly khứ … năm cách.
Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách; trong phi bất tương ưng … ba cách.
Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách; trong bất ly … mười hai cách.
DỨT PHẦN Y CHỈ
PHẦN HÒA HỢP (Saṃsatthavāro)
[1347] Pháp quả hòa hợp pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn hòa hợp một uẩn quả. Tóm lược tất cả các câu cần được giải rộng.
[1348] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có hai cách; trong quả có một cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có ba cách; trong ly khứ có ba cách; trong bất ly có ba cách. Tóm lược cách đếm trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được kể tính như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG
[1349] Pháp quả hòa hợp pháp quả sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn hòa hợp một uẩn quả vô nhân, hai uẩn hòa hợp hai uẩn. Tất cả các câu đều cần được giải rộng.
[1350] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có hai cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách. Cách đếm đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được kể tính như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP
[1351] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách. Tóm lược. trong phi bất tương ưng … ba cách. Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng cần kể tính như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP
[1352] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách; trong bất ly … ba cách. Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng cần được đếm như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT PHẦN HÒA HỢP
PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāro)
[1353] Pháp quả tương ưng pháp quả sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn tương ưng một uẩn quả.
Trong phi nhân đều có ba cách.
Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
DỨT PHẦN TƯƠNG ƯNG
PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)
[1354] Pháp quả trợ pháp quả bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên; vào sát na tái tục các nhân dị thục quả trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục quả trợ sắc sở y tâm bằng nhân duyên; vào sát na tái tục các nhân dị thục quả trợ sắc nghiệp bằng nhân duyên.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên; vào sát na tái tục các nhân dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng nhân duyên.
[1355] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục nhân trợ sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1356] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng nhân duyên tức là các nhân phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.
[1357] Pháp quả trợ pháp quả bằng cảnh duyên tức là minh sát thỏa thích các uẩn quả theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi dựa theo đó mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, trạo cử sanh khởi, ưu phiền sanh khởi. Phi thiện hoặc bất thiện đã diệt thì quả sanh khởi làm na cảnh.
Pháp quả trợ pháp dị thục nhân do cảnh duyên tức là vị hữu học phản khán tâm quả minh sát các uẩn quả theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hoan hỷ, thỏa thích rồi dựa theo đó ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm quả.
Các uẩn quả trợ cho tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí bằng cảnh duyên.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên tức là vị A La Hán, phản khán tâm quả, minh sát các uẩn dị thục theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, biết được tâm của người có tâm dị thục bằng tha tâm thông.
Các uẩn quả trợ cho tha tâm trí, túc mạng trí, vị lai trí, khai môn bằng cảnh duyên.
[1358] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên tức là sau khi bố thí trì giới hành bố tát rồi phản khán lại việc ấy; phản khán lại các công đức đã từng tạo trử; sau khi xuất thiền phản khán lại thiền; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc, phản khán tâm dũ tịnh; bậc hữu học xuất tâm đạo rồi phản khán lại tâm đạo, bậc hữu học phản khán các phiền não đã đoạn trừ, phản khán các phiền não đã chế ngự, biết được các phiền não đã từng chất chứa minh sát các uẩn dị thục nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan, thỏa thích rồi dựa theo đó ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; với tha tâm thông biết được tâm quả của người có tâm dị thục nhân; thiện không vô biên xứ trợ cho thiện thức vô biên xứ bằng cảnh duyên … trùng … thiện vô sở hữu xứ trợ cho thiện phi tưởng phi tưởng xứ bằng cảnh duyên; các uẩn dị thục nhân trợ cho thần thông trí, tha tâm trí, túc mãn trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí bằng cảnh duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng cảnh duyên tức là người minh sát các uẩn dị thục nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi thỏa thích hân hoan, dựa theo đó ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện hay tâm bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh, thiện không vô biên xứ trợ cho quả thức vô biên xứ bằng cảnh duyên … trùng ..Ṭhiện vô sở hữu xứ trợ cho quả phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên.
Pháp dị thục nhân trợ cho pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên tức là vị A La Hán xuất tâm đạo rồi phản khán lại tâm đạo, phản khán lại các công đức đã từng tạo trử; vị A La Hán phán khán phiền não đã đoạn trừ, biết vô phiền não đã từng chất chứa; minh sát các uẩn dị thục nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã; với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm dị thục nhân; thiện không vô biên xứ trợ cho tố thức vô biên xứ bằng cảnh duyên … trùng … thiện vô sở hữu xứ trợ cho tố phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên; các uẩn dị thục nhân trợ cho tha tâm trí, túc mãn trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí tâm khai môn bằng cảnh duyên.
[1359] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên, tức là vị A La Hán phản khán Níp Bàn; Níp Bàn trợ tâm khai môn bằng cảnh duyên. Vị A La Hán minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, minh sát sát tai … mũi … lưỡi … thân … sắc … thinh … khí … vị …xúc … ý vật minh sát các uẩn phi quả phi nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã; với thiên nhãn nhìn cảnh sắc, với thiên nhĩ nghe cảnh thinh, với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm phi quả phi nhân; tố không vô biên xứ trợ cho tố thức vô biên xứ bằng cảnh duyên … trùng … tố vô sở hữu xứ trợ cho tố phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên. Các uẩn phi quả phi nhân trợ cho thần thông trí, túc mãn trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí, tâm khai môn bằng cảnh duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng cảnh duyên, tức là Níp Bàn trợ tâm quả (phala) bằng cảnh duyên; bậc hữu học hay người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, thỏa thích, hân hoan dựa theo đó mà ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện hoặc tâm bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh; minh sát tai … mũi … lưỡi … thân … sắc … thinh … khí … vị … xúc … ý vật … minh sát các uẩn phi nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi hân hoan, thỏa thích, dựa theo đó ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; khi thiện hay bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh; sắc xứ trợ cho nhãn thức … trùng … xúc xứ trợ cho thân thức bằng cảnh duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên, tức là bậc hữu học phản khán Níp Bàn; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịnh, trợ tâm đạo bằng cảnh duyên. Bậc hữu học hoặc người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi thỏa thích, hân hoan dựa theo đó … trùng … ưu phiền sanh khởi; minh sát tai … trùng … minh sát các uẩn phi quả phi nhân theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, rồi thỏa thích, hân hoan; với thiên nhãn nhìn thấy cảnh sắc; với thiên nhĩ nghe cảnh thinh với tha tâm thông biết được tâm của người có tâm phi quả phi nhân; các uẩn phi quả phi nhân trợ cho thần thông trí, tha tâm trí, túc mãn trí, vị lai trí bằng cảnh duyên.
[1360] Pháp quả trợ pháp quả bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh, tức trưởng dị thục quả trợ cho các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
Pháp quả trợ pháp dị thục nhân bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng, tức là bậc hữu học phản khán tâm quả một cách khắng khít; hết sức thỏa thích hân hoan với các uẩn quả. Lấy đó làm quan trọng rồi ái tham sanh khởi tà kiến sanh khởi … trùng …
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng như là vị A La Hán phản khán tâm quả một cách khắng khít.
Câu sanh trưởng như là trưởng dị thục quả trợ sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng; trưởng dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1361] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: Sau khi bố thí trì giới hành bố tát phản khán lại việc ấy bằng cách khắng khít; phản khán công đức đã từng tạo trữ. Bằng cách khắng khít; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách khắng khít; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách khắng khít; phản khán tâm dũ tịnh một cách khắng khít; bậc hữu học xuất tâm đạo rồi phản khán tâm đạo một cách khắng khít; hoan hỷ thỏa thích một cách chú trọng các uẩn dị thục nhân rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi … trùng …
Câu sanh trưởng: Trưởng dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: vị A La Hán xuất tâm đạo rồi phản khán tâm đạo một cách khắn khít.
Câu sanh trưởng: Trưởng dị thục nhân trợ sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và pháp pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên chỉ có câu sanh trưởng: Trưởng dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
[1362] Pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp phi quả phi nhân bằng trưởng duyên có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Cảnh trưởng: vị A La Hán phản khán Níp Bàn một cách khắng khít.
Câu sanh trưởng: Trưởng phi quả phi nhân trợ cho các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng trưởng duyên, chỉ có cảnh trưởng: Níp Bàn trợ tâm quả (Phala) bằng trưởng duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng trưởng duyên chỉ có cảnh trưởng: bậc hữu học phán khán Níp Bàn một cách khắng khít; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịnh, trợ tâm đạo bằng trưởng duyên. Khi chú trọng con mắt bèn hân hoan thỏa thích rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi tà kiến sanh khởi … trùng … tai … trùng … khi chú trọng uẩn phi quả phi nhân bèn hân hoan thỏa thích rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi tà kiến sanh khởi … trùng …
[1363] Pháp quả trợ pháp quả bằng vô gián duyên tức là các uẩn quả kế trước trợ các uẩn quả kế sau bằng vô gián duyên; năm thức trợ quả ý giới bằng vô gián duyên, quả ý giới trợ quả ý thức giới bằng vô gián duyên.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng vô gián duyên tức là tâm hữu phần trợ tâm khai môn bằng vô gián duyên; quả ý thức giới trợ tố ý thức giới bằng vô gián duyên.
[1364] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng vô gián duyên tức là các uẩn dị thục bằng vô gián duyên tức là các uẩn dị thục kế trước trợ các uẩn dị thục kế sau bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh; tâm chuyển tộc trợ tâm đạo; tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng vô gián duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng vô gián duyên tức là các uẩn dị thục nhân trợ tâm xuất lộ; tâm đạo trợ tâm quả (phala); tâm thuận thứ của bậc hữu học trợ tâm quả thiền nhập (phalasamapatti); tâm thiện phi tưởngphi phi tưởng xứ của vị xuất thiền diệt trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên.
[1365] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng vô gián duyên tức là các uẩn phi quả phi nhân kế trước trợ cho các uẩn phi quả phi quả phi nhân kế sau bằng vô gián duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng vô gián duyên tức là tâm khai môn trợ năm thức bằng vô gián duyên; các uẩn phi quả phi nhân trợ tâm xuất lộ (vuṭṭhāna); tâm thuận thứ của vị A La Hán trợ tâm quả thiền nhập; tâm tố phi tưởng phi phi tưởng xứ của vị xuất thiền diệt trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng vô gián duyên, tức là tâm khai môn trợ các uẩn dị thục nhân bằng vô gián duyên.
[1366] Pháp quả trợ pháp quả bằng đẳng vô gián duyên. Giống như vô gián duyên.
Pháp quả trợ pháp quả bằng câu sanh duyên tức là một uẩn quả trợ ba uẩn … trùng … ba cách.
[1367] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng câu sanh duyên có ba cách.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên tức là một uẩn phi quả phi nhân … một sắc đại hiển … sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … một đại hiển của sắc loài vô tưởng …
[1368] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng câu sanh duyên, vào sát na tái tục sắc ý vật trợ các uẩn quả bằng câu sanh duyên.
[1369] Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp quả bằng câu sanh duyên, vào sát na tái tục một uẩn quả và ý vật trợ ba uẩn.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên tức là các uẩn quả và sắc đại hiển trợ cho sắc sở y tâm.
[1370] Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên tức là các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển trợ cho các sắc sở y tâm bằng câu sanh duyên.
[1371]Pháp quả trợ pháp quả bằng hỗ tương duyên tức là một uẩn quả vào sát na tái tục…
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng hỗ tương duyên, vào sát na tái tục các uẩn quả trợ ý vật bằng hỗ tương duyên.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục một uẩn quả trợ ba uẩn và ý vật bằng hỗ tương duyên.
[1372] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hỗ tương duyên, tức là một uẩn dị thục nhân trợ ba uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hỗ tương duyên, tức là một uẩn phi quả phi nhântrợ ba uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng hỗ tương duyên, tức là vào sát na tái tục ý vật trợ các uẩn quả.
[1373] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng hỗ tương duyên tức là vào sát na tái tục một uẩn quả và ý vật trợ ba uẩn. Có bảy vấn đề.
[1374] Pháp quả trợ pháp quả bằng y chỉ duyên, có ba cách.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân … ba cách.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân … trùng …
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả …. Nhãn xứ trợ nhãn thức bằng y chỉ duyên … trùng … thân xứ trợ thân thức, ý vật trợ các uẩn quả; vào sát na tái tục ý vật trợ các uẩn quả.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng y chỉ duyên tức là ý vật trợ các uẩn dị thục nhân.
[1375] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng y chỉ duyên tức là một uẩn câu hành nhãn thức và nhãn xứ … trùng ..ṭhân xứ … một uẩn quả và ý vật trợ ba uẩn; vào sát na tái tục một uẩn quả và ý vật …
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng y chỉ duyên tức là các uẩn quả và sắc đại hiển. Tóm lược. vào sát na tái tục …
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng y chỉ duyên tức là một uẩn dị thục nhân và ý vật …
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng y chỉ duyên tức là các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển trợ các sắc sở y tâm. Có mười ba vấn đề.
[1376] Pháp quả trợ pháp quả bằng cận y duyên có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Lạc thân trợ cho lạc thân, trợ cho khổ thân, trợ cho quả thiền nhập bằng cận y duyên; khổ thân trợ lạc thân; trợ khổ thân trợ quả thiền nhập bằng cận y duyên; quả thiền nhập trợ lạc thân bằng cận y duyên.
Pháp quả trợ pháp dị thục nhân bằng cận y duyên. Chỉ có thường cận y: Do nương lạc thân nên bố thí, trì giới … trùng … chia rẻ tăng; do nương khổ thân nên bố thí, trì giới … trùng … chia rẻ tăng; lạc thân … khổ thân trợ đức tin … trùng … nguyện vọng bằng cận y duyên.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Vị A La Hán do nương lạc thân mà sanh khởi thiền tố chưa sanh, thiền nhập đã sanh; minh sát pháp hành theo lý vô thường, khổ não, vô ngã; do nương khổ thân mà sanh khởi thiền tố chưa sanh nhập thiền đã sanh.
[1377] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cận y duyên. Có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: do nương đức tin mà bố thí … trùng … kiêu mạn, chấp tà kiến; do nương giới … văn … thí… tuệ mà bố thí … trùng … kiêu mạn, chấp tà kiến; do nương tham … sân … si … mạn … tà kiến … nguyện vọng mà bố thí … trùng … chứng thiền nhập, sát sanh … trùng … chia rẻ tăng … trùng …đức tin … trùng … nguyện vọng trợ cho đức tin, giới hạnh … trùng … nguyện vọng bằng cận y duyên.
Tâm chuẩn bị của sơ thiền trợ cho sơ thiền … trùng … tâm chuẩn bị của phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ cho thiền phi tưởng phi phi tưởng xứ; sơ thiền trợ cho nhị thiền … trùng … vô sở hữu xứ thiền trợ cho phi tưởng phi phi tưởng xứ thiền bằng cận y duyên … trùng …
Tâm chuẩn bị của sơ đạo trợ cho sơ đạo … trùng … Tâm chuẩn bị của tứ đạo trợ cho tứ đạo; sơ đạo trợ cho nhị đạo, nhị đạo trợ cho tam đạo, tam đạo trợ cho tứ đạo bằng cận y duyên.
Bậc hữu học do nương tâm đạo mà chứng thiện thiền nhập chưa sanh … trùng … tâm đạo trợ nghĩa đạt thông của bậc hữu học … trùng … trợ cho thị phi lý thiện xảo bằng thường cận y duyên.
Sự sát sanh trợ cho sự sát sanh … trùng … trợ cho tà kiến bằng thường cận y duyên.
Tà kiến trợ cho tà kiến … trùng … trợ cho sân ác; hành động giết mẹ trợ cho hành động giết mẹ bằng cận y duyên … trùng … trợ cho cố định tà kiến bằng cận y duyên.
Cố định tà kiến trợ cho cố định tà kiến, trợ cho hành động chia rẻ tăng bằng cận y duyên … trùng …
[1378] Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng cận y duyên, có vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: dựa vào đức tin mà tự đốt nóng, tự khắc khổ; thọ khổ cùng cực … trùng … dựa vào nguyện vọng mà tự đốt nóng, tự khắc khổ … trùng …
Ðức tin … trùng … nguyện vọng trợ cho lạc thân, khổ thân, quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Tâm thiện, tâm bất thiện trợ cho quả nghiệp bằng cận y duyên; tâm đạo trợ quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cận y duyên có cảnh cận y và thường cận y.
Thường cận y: Vị A La Hán dựa vào tâm đạo mà chứng thiền tố chưa sanh, nhập thiền đã sanh; minh sát các pháp hành theo lý vô thường, khổ não, vô ngã … trùng … tâm đạo trợ nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, biện đạt thông, của Vị A La Hán, trợ thị phi lý thiện xảo bằng cận y duyên.
[1379] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: Vị A La Hán dựa vào thời tiết vật thực, trú xứ mà chứng thiền tố chưa sanh, nhập thiền đã sanh.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: thời tiết … vật thực… sàng tọa trợ cho lạc thân, khổ thân quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Thường cận y: dựa vào thời tiết mà bố thí … trùng … chia rẻ tăng; dựa vào vật thực … sàng tọa mà bố thí … trùng … chia rẻ tăng; thời tiết … vật thực, sàng toạ trợ cho đức tin … trùng … nguyện vọng bằng cận y duyên.
[1380] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: Vị A La Hán minh sát con mắt theo lý vô thường … trùng … thân … sắc … trùng … xúc … ý vật theo lý vô thường … trùng … với thiên nhãn thấy cảnh sắc … trùng … với thiên nhĩ nghe cảnh thinh … trùng …
Vật tiền sanh: Sắc vật (vatthu) trợ cho các uẩn phi quả phi nhân bằng tiền sanh duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: bậc hữu học hay người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã thỏa thích hân hoan, dựa theo đó mà aí tham sanh khởi … trùng …ưu phiền sanh khởi, khi tâm thiện hay bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh khởi làm na cảnh; minh sát tai … trùng … ý vật theo lý vô thường … trùng … sanh khởi làm na cảnh; sắc xứ trợ nhãn thức bằng tiền sanh duyên … trùng …xúc xứ trợ thân thức … trùng …
Vật tiền sanh: Nhãn xứ trợ nhãn thức … trùng … thân xứ trợ thân thức … sắc vật trợ các uẩn quả bằng tiền sanh duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng tiền sanh duyên có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.
Cảnh tiền sanh: bậc hữu học hay người phàm phu minh sát con mắt … trùng … dựa theo đó mà ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; minh sát tai … trùng … ý vật theo lý vô thường … trùng … ưu phiền sanh khởi … trùng … với thiên nhãn thấy cảnh sắc … trùng … với thiên nhĩ nghe tiếng.
Vật tiền sanh: ý vật trợ các uẩn dị thục nhân bằng tiền sanh duyên.
[1381] Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng hậu sanh duyên chỉ có hậu sanh: các uẩn quả trợ thân này sanh trước bằng hậu sanh duyên.
[1382] pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hậu sanh duyên …
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp pháp phi quả phi nhân bằng hậu sanh duyên.
[1383] Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng trùng dụng duyên tức là các uẩn dị thục nhân kế trước trợ các uẩn dị thục nhân kế sau; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc; tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh, tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng trùng dụng duyên.
[1384] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng trùng dụng duyên tức là các uẩn phi quả phi nhân kế trước trợ … trùng … bằng trùng dụng duyên.
[1385] Pháp quả trợ pháp quả bằng nghiẹp duyên, tức là tư dị thục quả trợ các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên; vào sát na tái tục tư dị thục quả … pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân, bằng nghiệp duyên tức là tư dị thục quả trợ sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên; vào sát na tái tục tư dị thục quả trợ sắc nghiệp.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên, tức là tư dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm; tức là vào sát na tái tục tư dị thục quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp.
[1386]Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng nghiệp duyên tức là tư dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng …
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng nghiệp duyên, chỉ có dị thời nghiệp: tư dị thục nhân trợ các uẩn quả bằng nghiệp duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên có câu sanh và dị thời.
Câu sanh: tư dị thục nhân trợ các sắc sở y tâm.
Dị thời: tư dị thục nhân trợ sắc nghiệp.
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên, chỉ có dị thời nghiệp: tư dị thục nhân trợ các uẩn quả và sắc nghiệp bằng nghiệp duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên tức là tư dị thục nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.
[1387] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên tức tư phi quả phi nhân trợ cho các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm.
[1388] Pháp quả trợ pháp quả bằng quả duyên, tức là một uẩn quả trợ ba uẩn, trong sát na tái tục …
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng quả duyên, tức là các uẩn quả trợ sắc sở y tâm; vào sát na tái tục các uẩn quả trợ sắc nghiệp.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng quả duyên tức là một uẩn quả trợ ba uẩn và sắc sở y tâm; vào sát na tái tục một uẩn quả trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng quả duyên.
Pháp quả trợ pháp quả bằng vật thực duyên tức là vật thực quả trợ các uẩn tương ưng, có ba cách.
Thời tái tục cũng cần được làm theo ba cách này.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng vật thực duyên, có ba cách.
[1389] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng vật thực duyên, tức là vật thực phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm; đoàn thực (kabaliṅkāro āhāro) trợ thân này bằng vật thực duyên.
[1390] Pháp quả trợ pháp quả bằng Quyền duyên có ba cách. Thời tái tục cần được tạo
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng quyền duyên, có ba cách.
[1391] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng quyền duyên, tức là các quyền phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm; mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng quyền duyên
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng quyền duyên tức là nhãn quyền trợ nhãn thức bằng quyền duyên … thân quyền … trùng …
[1392] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng quyền duyên, tức là nhãn quyền và nhãn thức trợ các uẩn câu hành nhãn thức bằng quyền duyên … trùng … thân quyền và thân thức trợ các uẩn câu hành thân thức bằng quyền duyên.
[1393] Pháp quả trợ pháp quả bằng thiền na duyên có ba cách.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng thiền na duyên có ba cách.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng thiền na duyên; tức là các chi thiền phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng thiền na duyên.
[1394] Pháp quả trợ pháp quả bằng Ðồ đạo duyên có ba cách.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng Ðồ đạo duyên có ba cách.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng Ðồ đạo duyên tức là các chi đạo phi quả phi nhân trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng Ðồ đạo duyên.
[1395] Pháp quả trợ pháp quả bằng tương ưng duyên tức là một uẩn quả trợ ba uẩn, hai uẩn trợ hai uẩn; vào sát na tái tục.
[1396] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng tương ưng duyên. Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng tương ưng duyên … trùng … hai uẩn trợ hai uẩn bằng tương ưng duyên.
[1397] Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn quả trợ sắc sở y tâm; vào sát na tái tục các uẩn quả trợ sắc nghiệp.
Hậu sanh: Các uẩn quả trợ thân này sanh trước bằng bất tương ưng duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng bất tương ưng duyên có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: Các uẩn dị thục nhân trợ sắc sở y tâm.
Hậu sanh: Các uẩn dị thục nhân trợ thân này sanh trước bằng bất tương ưng duyên.
[1399] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh, có tiền sanh, có hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn phi quả phi nhân trợ sắc sở y tâm.
Tiền sanh: Sắc ý vật trợ các uẩn phi quả phi nhân bằng bất tương ưng duyên.
Hậu sanh: các uẩn phi quả phi nhân trợ thân này sanh trước bằng bất tương ưng duyên có câu sanh, có tiền sanh.
Câu sanh: vào sát na tái tục ý vật trợ các uẩn quả bằng bất tương ưng duyên.
Tiền sanh: Nhãn xứ trợ nhãn thức … trùng … thân xứ trợ thân thức, ý vật trợ các uẩn quả bằng bất tương ưng duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng bất tương ưng duyên, chỉ có tiền sanh: ý vật trợ các uẩn dị thục nhân bằng bất tương ưng duyên.
[1400] Pháp quả trợ pháp quả bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn quả trợ ba uẩn; vào sát na tái tục một uẩn quả trợ ba uẩn.
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên có câu sanh có hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn quả trợ sắc tâm vào sát na tái tục các uẩn quả trợ sắc nghiệp.
Hậu sanh: Các uẩn quả trợ thân này sanh trước bằng hiện hữu duyên.
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn quả trợ ba uẩn; và sắc sở y tâm vào sát na tái tục …
[1401] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hiện hữu duyên, tức là hai uẩn trợ hai uẩn; bằng hiện hữu duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên có câu sanh và hậu sanh.
Câu sanh: các uẩn dị thục nhân trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn dị thục nhân trợ các thân này sanh trước bằng hiện hữu duyên.
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn dị thục nhân trợ ba uẩn và các sắc sở y tâm.
[1402] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên có câu sanh, có tiền sanh, có hậu sanh, vật thực, quyền.
Câu sanh: Một uẩn phi quả phi nhân trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên; hai uẩn trợ hai uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên, một đại hiển … các đại hiển trợ sắc sở y tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh bằng hiện hữu duyên; đối với sắc ngoại … sắc sở y vật thực … sắc sở y quí tiết … sắc loài vô tưởng một đại hiển trợ ba đại hiển …
Tiền sanh: Vị A La hán minh sát con mắt theo lý vô thường … trùng … minh sát tai … trùng … ý vật theo lý vô thường … trùng … với thiên nhãn thấy cảnh sắc, với thiên nhĩ nghe tiếng … trùng … ý vật trợ các uẩn phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn phi quả phi nhân trợ thân này sanh trước bằng hiện hữu duyên.
Mạng quyền sắc trợ sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, có tiền sanh.
Câu sanh: vào sát na tái tục ý vật trợ các uẩn quả bằng hiện hữu duyên.
Tiền sanh: bậc hữu học hay người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường … trùng … thỏa thích rồi dựa theo đó mà ái tham sanh khởi … trùng … ưu phiền sanh khởi; khi tâm thiện hay bất thiện đã diệt thì tâm quả sanh làm na cảnh … tai … trùng … ý vật … tâm quả sanh làm na cảnh … sắc xứ trợ nhãn thức … trùng … xúc xứ trợ thân thức, nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức; ý vật trợ các uẩn quả bằng hiện hữu duyên.
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh: bậc hữu học hoặc người phàm phu minh sát con mắt theo lý vô thường … trùng … thỏa thích … trùng … ưu phiền sanh khởi; minh sát tai … ý vật theo lý vô thường … trùng … ưu phiền sanh khởi với thiên nhãn … trùng … ý vật trợ các uẩn dị thục nhân bằng hiện hữu duyên.
[1403] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng hiện hữu duyên có câu sanh có tiền sanh.
Câu sanh: một uẩn câu hành nhãn thức và nhãn xứ trợ ba uẩn … trùng … một uẩn quả câu hành thân thức và ý vật trợ ba uẩn; vào sát na tái tục một uẩn quả và ý vật trợ ba uẩn.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên .có câu sanh có hậu sanh, vật thực, quyền.
Câu sanh: các uẩn quả và sắc đại hiển trợ sắc sở y tâm, vào sát na tái tục các uẩn và sắc đại hiển trợ sắc ý vật bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn quả và đoàn thực trợ thân này.
Hậu sanh: các uẩn quả và mạng quyền sắc trợ các sắc nghiệp.
[1404] Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, có tiền sanh.
Câu sanh: một uẩn dị thục nhân và ý vật trợ ba uẩn.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, có hậu sanh, vật thực, quyền.
Câu sanh: các uẩn dị thục nhân và sắc đại hiển trợ sắc sở y tâm.
Hậu sanh: các uẩn phi quả phi nhân và đoàn thực trợ thân này sanh trước bằng hiện hữu duyên.
Hậu sanh: các uẩn dị thục nhân và mạng quyền sắc trợ các sắc nghiệp.
Pháp dị thục quả, hiện hữu duyên, ly khứ duyên đều giống vô gián duyên; bất ly duyên giống hiện hữu duyên.
[1405] Trong nhân có bảy cách trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách; trong câu sanh … mười một cách; trong hỗ tương … bảy cách; trong y chỉ … mười ba cách; trong cận y … chín cách; trong tiền sanh … ba cách; trong hậu sanh … ba cách; trong trùng dụng … hai cách; trong nghiệp … chín cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … bảy cách; trong quyền … chín cách; trong thiền na … bảy cách; trong đồ đạo … bảy cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng … năm cách; trong hiện hữu … mười ba cách; trong vô hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách; trong bất ly … mười ba cách.
[1406] Trong trưởng từ nhân duyên có bảy cách, trong câu sanh … bảy cách; trong hỗ tương … năm cách; trong y chỉ … bảy cách; trong quả … ba cách; trong quyền … bảy cách; trong đồ đạo … bảy cách; trong tương ưng ba cáh; trong bất tương ưng … ba cách; trong hiện hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách; trong bất ly … bảy cách.
Cách đếm thuận tùng của phần yếu tri trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng cần được giải rộng như vậy.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG
[1407] Pháp quả trợ pháp quả bằng cảnh duyên … bằng Câu sanh duyên … bằng Cận y duyên.
Pháp quả trợ pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên …
Pháp quả trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng hậu sanh duyên …
Pháp quả trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên …
[1408] Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên …
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng nghiệp duyên …
Pháp dị thục nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng hậu sanh duyên … bằng nghiệp duyên …
Pháp dị thục nhân trợ pháp quả và pháp phi quả phi nhân bằng nghiệp duyên …
Pháp dị thục nhân trợ pháp dị thục nhân và phi quả phi nhân bằng câu sanh duyên …
[1409] Pháp phi quả phi nhân trợ pháp phi quả phi nhân bằng cảnh duyên …. bằng câu sanh duyên …. bằng cận y duyên …. bằng tiền sanh duyên … bằng hậu sanh duyên …. bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên … Pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên …
Pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên …
[1410] Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ pháp quả có câu sanh và tiền sanh.
Pháp quả và pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp phi quả phi nhân có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
[1411]Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ pháp dị thục nhân có câu sanh và tiền sanh.
Pháp dị thục nhân và pháp phi quả phi nhân trợ cho pháp phi quả phi nhân có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.
[1412] Trong phi nhân có mười sáu cách; trong phi cảnh có mười sáu cách; trong phi trưởng có mười sáu cách; trong phi vô gián có mười sáu cách; trong phi đẳng vô gián có mười sáu cách; trong phi câu sanh có mười hai cách; trong phi hỗ tương mười hai cách; trong phi y chỉ có mười hai cách; trong phi cận y có mười sáu cách; trong phi tiền sanh có mười bốn cách; trong phi hậu sanh có mười sáu cách; trong phi trùng dụng có mười sáu cách; trong phi nghiệp có mười lăm cách; trong phi quả có mười bốn cách; trong phi vật thực có mười sáu cách; trong phi quyền có mười sáu cách; trong phi thiền na có mười sáu cách; trong phi đồ đạo có mười sáu cách; trong phi tương ưng có mười hai cách; trong phi bất tương ưng có mười cách; trong phi hiện hữu có mười cách; trong phi vô hữu có mười sáu cách; trong phi ly khứ có mười sáu cách; trong phi bất ly có mười cách.
[1413] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có mười sáu cách. Tóm lược. trong phi ly khứ … mười cách. Cách đối lập trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cần được giải rộng như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP
[1414] Trong phi cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách; trong phi trưởng … bảy cách; trong phi vô gián … bảy cách; trong phi đẳng vô gián … bảy cách; trong phi hỗ tương … ba cách; trong phi cận y … bảy cách; trong phi tiền sanh … bảy cách; trong phi hậu sanh … bảy cách; trong phi trùng dụng … bảy cách; trong phi nghiệp … bảy cách; trong phi quả … bốn cách; trong phi vật thực … bảy cách; trong phi quyền … bảy cách; trong phi thiền na … bảy cách; trong phi đồ đạo … bảy cách; trong phi tương ưng … ba cách; trong phi bất tương ưng … ba cách; trong phi vô hữu … bảy cách; trong phi ly khứ … bảy cách.
[1415] Nhân, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, trong cảnh được bảy cách. Tóm lược. Trong bất ly … bảy cách. Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cũng cần được giải rộng như vậy.
Ðó là đường lối học thuộc lòng một cách không lầm lẩn.
DỨT CÁCH THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP.
[1416] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách; trong trưởng … mười cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách; trong câu sanh … mười một cách; trong hỗ tương … bảy cách; trong y chỉ … mười ba cách; trong cận y … chín cách; trong tiền sanh … ba cách; trong hậu sanh … ba cách; trong trùng dụng … hai cách; trong nghiệp … chín cách; trong quả … ba cách; trong vật thực … bảy cách; trong quyền … chín cách; trong thiền na … bảy cách; trong đồ đạo … bảy cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … năm cách; trong hiện hữu … mười ba cách; trong vô hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách; trong bất ly … mười ba cách.
[1417] Trong trưởng từ phi nhân duyên phi cảnh duyên có bảy cách. Tóm lược. trong bất ly có mười ba cách. Cách đếm đối lập thuận tùng trong tam đề thiện được giải rộng như thế nào thì đây cần được giải rộng cũng như vậy.
DỨT CÁCH ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG
DỨT TAM ÐỀ QUẢ