LUẬT MA HA TĂNG KỲ
(MahàsanghiKa)
Hán dịch: Tam Tạng Phật Đà Bạt Đà La – Sa môn: Pháp Hiển
Việt dịch: TT.Thích Phước Sơn – Chứng nghĩa: HT.Thích Đỗng Minh
Quý vị hoan hỷ click vào link bên dưới để xem nội dung của bộ Luật:
MỤC LỤC
GIỚI PHÁP CỦA TỈ-KHEO
QUYỂN 1 |
GIỚI BA-LA-DI
Giới: Dâm dục |
QUYỂN 2 |
Giới: Trộm cắp |
QUYỂN 3 |
(Giới: Trộm cắp tiếp theo) |
QUYỂN 4 |
Giới: Sát sinh
Giới: Ðại vọng ngữ |
QUYỂN 5 |
GIỚI TĂNG TÀN
Giới: Cố ý làm xuất tinh
Giới: Xúc chạm nữ thân
Giới: Nói năng thô tục
Giới: Yêu cầu ngươi nữ hiến thân |
QUYỂN 6 |
Giới: Làm mai mối
Giới: Làm nhà quá mức quy định
Giới: Không mời Tăng chỉ chỗ làm nhà
Giới: Vì tức giận mà vu khống người khác |
QUYỂN 7 |
Giới: Xuyên tạc để hủy báng
Giới: Phá sự hòa hợp của Tăng
Giới: Ðồng lõa với người phá Tăng
Giới: Ngoan cố
Giới: Làm hoen ố Tín đồGIỚI BẤT ÐỊNHGiới: Ngồi chỗ khuất với người nữ
Giới: Ngồi chỗ trống với người nữ |
QUYỂN 8 |
GIỚI NI-TÁT-KÌ
Giới: Cất y dư quá hạn
Giới: Rời y mà ngủ
Giới: Cất vải quá hạn
Giới: Nhận y của người không phải bà con |
QUYỂN 9 |
Giới: Nhờ Ni không phải bà con giặt y
Giới: Xin y của người không phải bà con
Giới: Nhận vải quá mức quy định
Giới: Xin Tăng thêm tiền sắm y
Giới: Ðòi tiền y quá hạn
Giới: Làm phu cụ lông đen
Giới: Làm phu cụ thuần một màu lông
Giới: Dùng tơ trộn lông làm phu cụ
Giới: Dùng phu cụ chưa đủ 6 năm
Giới: Không may một miếng cũ trên phụ cụ mới
Giới: Cầm lông dê đi quá giới hạn
Giới: Nhờ Tỉ-kheo Ni giặt lông dê |
QUYỂN 10 |
Giới: Cầm vàng bạc, tiền của
Giới: Buôn bán
Giới: Mua bán vàng bạc
Giới: Cất bát thừa quá hạn
Giới: Bát cũ chưa hư mà tìm bát mới
Giới: Cất thuốc quá hạn |
QUYỂN 11 |
Giới: Cho y rồi lấy lại
Giới: Sắm áo mưa quá thời hạn
Giới: Ði xin chỉ sợi về dệt vải
Giới: Quịt tiền công của thợ dệt
Giới: Cất y cúng gấp quá hạn
Giới: Rời y quá thời hạn
Giới: Biển thủ tài sản của Tăng |
QUYỂN 12 |
GIỚI BA-DẠ-ÐỀ
Giới: Cố ý vọng ngữ
Giới: Dèm pha thành phần nghề nghiệp kẻ khác
Giới: Nói để ly gián
Giới: Khơi lại sự tranh cãi (7 Pháp Diệt tránh) |
QUYỂN 13 |
Giới: Thuyết pháp cho phụ nữ quá giới hạn
Giới: Dạy người chưa thọ cụ túc đọc tụng
Giới: Nói thật rằng mình đắc đạo |
QUYỂN 14 |
Giới: Nói tội nặng của Tỉ kheo khác
Giới: Ðồng ý Yết ma, sau phủ nhận
Giới: Hủy báng giới pháp
Giới: Chặt phá cây sống
Giới: Nói nhiễu loạn người khác
Giới: Chê trách chức sự của Tăng
Giới: Trãi đồ của Tăng ở chỗ trống
Giới: Trãi đồ của Tăng ở chỗ khuất
Giới: Lôi Tỉ kheo khác ra phòng |
QUYỂN 15 |
Giới: Cưỡng chiếm chỗ nằm của người khác
Giới: Ngồi giường có chân nhọn
Giới: Dùng nước có vi sinh trùng
Giới: Lợp nhà quá 3 lớp
Giới: Tự đi dạy Ni
Giới: Giáo giới Ni cho đến trời tối
Giới: Không bạch Tỉ kheo khác tại chùa Ni
Giới: Phỉ báng vị giáo thọ Ni
Giới: Ngồi với Ni ở chỗ khuất
Giới: Hẹn đi chung đường với Ni
Giới: Hẹn đi chung thuyền với Ni
Giới: Ðem y cho Ni không phải bà con
Giới: May y cho Ni không phải bà con
Giới: Ăn thức ăn do Ni tán thán |
QUYỂN 16 |
Giới: Ăn quá giới hạn được cúng dường
Giới: Ăn nhiều lần trong ngày
Giới: Ăn rồi, ăn lại
Giới: Khuyên người ăn xong ăn nữa
Giới: Ăn thức ăn không được mời |
QUYỂN 17 |
Giới: Ăn phi thời
Giới: Nhận thức ăn quá mức đã cho
Giới: Ðòi thức ăn ngon
Giới: Không bệnh mà nhóm lửa
Giới: Ngủ quá thời gian cho phép
Giới: Gởi dục rồi phủ nhận
Giới: Làm cho người khác nhịn đói
Giới: Xuyên tạc giáo pháp, không nghe lời khuyên |
QUYỂN 18 |
Giới: Bao che người có lỗi
Giới: Chứa chấp Sa-di bị đuổi
Giới: Mặc y không hoại sắc
Giới: Cất giữ bảo vật
Giới: Tắm quá giới hạn cho phép
Giới: Uống nước có vi sinh trùng
Giới: Cho Tu sĩ ngoại đạo thức ăn
Giới: Ngồi nơi phòng ngủ nhà thí chủ
Giới: Ði xem quân trận
Giới: Ở trong quân trại quá hạn
Giới: Xem quân đội thao diễn
Giới: Ðánh Tỉ kheo khác
Giới: Dọa đánh Tỉ kheo khác |
QUYỂN 19 |
Giới: Che giấu tội của Tỉ kheo khác
Giới: Giết hại sinh vật
Giới: Gây phiền toái Tỉ kheo khác
Giới: Y cho rồi, lấy mặc lại
Giới: Giấu vật dụng người khác
Giới: Hù nhát Tỉ kheo khác
Giới: Ðùa giỡn trong nước
Giới: Chỉ chỗ lẫn nhau
Giới: Hẹn đi chung đường với người nữ
Giới: Ngủ chung một nhà với người nữ
Giới: Ngồi với Phụ nữ
Giới: Cho người chưa đủ tuổi thọ giới
Giới: Hẹn đi chung với bọn cướp
Giới: Ðào xới đất đai |
QUYỂN 20 |
Giới: Nhận cúng dường quá giới hạn
Giới: Chống lại sự khuyên bảo
Giới: Uống các thứ rượu
Giới: Khinh thường người khác
Giới: Lén nghe sự tranh cãi
Giới: Lặng lẽ bỏ cuộc họp mà đi
Giới: Vào làng mà không báo người khác
Giới: Ði phi thời, không báo người khác
Giới: Vào vương cung quá sớm
Giới: Dùng xương, sừng làm ống đựng kim
Giới: Làm chân giường cao quá cỡ
Giới: Ðộn bông làm nệm
Giới: Làm tọa cụ quá mức quy định
Giới: May y che ghẻ quá mức kích thước
Giới: May áo tắm mưa quá kích thước
Giới: May y quá cỡ y Phật |
QUYỂN 21 |
NÓI RÕ PHẦN THỨ 10 CỦA 92 PHÁP ÐƠN ÐỀ
Giới: Vô cớ vu khống người khác
Giới: Xoay vật của Tăng về cho người khác
Giới: Cố ý nói dối để chạy tội
4 PHÁP ÐỀ-XÁ-NI
Giới: Ở A-luyện-nhã nhận thức ăn
Giới: Nhận thức ăn của Tỉ-Kheo-Ni
Giới: Ăn thức ăn do Ni vận động
Giới: Nhận thức ăn của nhà học gia
NÓI RÕ PHẦN ÐẦU CỦA PHÁP CHÚNG HỌC
Mặc nội y tề chỉnh
Mặc 3 y tề chỉnh
Mặc kín đáo vào nhà bạch y
Ngó thẳng khi vào nhà bạch y
Nói khẽ khi vào nhà bạch y
Không được cười đùa vào nhà bạch y
Không được trùm khăn vào nhà bạch y
Không được vắt trái y vào nhà bạch y
Không được đi nhón gót vào nhà bạch y
Không được chống nạnh vào nhà bạch y
Không được đi ẻo lã vào nhà bạch y
Không được lắc cái đầu vào nhà bạch y
Không được quẫy tay vào nhà bạch y
Giữ kín đáo khi ngồi trong nhà bạch y
Ngó thẳng khi ngồi trong nhà bạch y
Nói khẽ khi ngồi trong nhà bạch y
Không được cười khi ngồi trong nhà bạch y
Không được trùm khăn khi ngồi trong nhà bạch y
Không được vắt trái y vào nhà bạch y
Không được bó gối trong nhà bạch y |
QUYỂN 22 |
PHẦN CÒN LẠI CỦA PHÁP CHÚNG HỌC
Không được ngồi tréo chân trong nhà bạch y
Không được ngồi chống nạnh trong nhà bạch y
Không được múa tay khi ngồi trong nhà bạch y
Phải chú tâm khi nhận thức ăn
Nên nhận cơm và canh bằng nhau
Không được moi quanh bát khi ăn
Không được lừa cơm qua lại
Không được le lưỡi ra ăn
Không được ăn lớn miếng
Không được hả miệng chờ cơm
Không được ném thức ăn vào miệng
Không được cắn đôi thức ăn
Không được ngậm cơm mà nói
Không được dùng tay vét bát
Không được liếm tay
Không được mút ngón tay
Không được nhai thức ăn ra tiếng
Không được hút thức ăn
Không được nuốt trọng thức ăn
Không được làm rơi cơm
Không được vung tay khi ăn
Không được ganh tị khi ăn
Phải giữ tâm đoan chính khi ăn
Không được đòi món ngon khi không bệnh
Không được che đậy để được thêm canh
Không được dùng tay bẩn cầm ly nước
Không được đổ thức ăn thừa
Không được đứng thuyết pháp cho người ngồi nghe
Không được ngồi thuyết pháp cho người nằm nghe
Không được ngồi thuyết pháp cho người ngồi cao nghe
Không được thuyết pháp cho người mang giày nghe
Không được thuyết pháp cho người mang guốc nghe
Không được thuyết pháp cho người trùm khăn nghe
Không được thuyết pháp cho người quấn khăn nghe
Không được thuyết pháp cho người ngồi chòm hỏm nghe
Không được thuyết pháp cho người ngồi tréo chân nghe
Không được thuyết pháp cho người cầm dao nghe
Không được thuyết pháp cho người cầm cung nghe
Không được thuyết pháp cho người cầm gậy nghe
Không được thuyết pháp cho người cầm dù nghe
Không được thuyết pháp cho người đi trước mình
Không được thuyết pháp cho người cưỡi ngựa
Không được thuyết pháp cho người ngồi giữa đường
Không được đại tiểu tiện trên cỏ tươi
Không được đại tiểu tiện trong nước
Không được đứng đại tiểu tiện |
QUYỂN 23 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ NHẤT
Thể thức thọ Cụ túc
Tự thọ Cụ túc
Thiện lai thọ Cụ túc
Thập chúng thọ Cụ túc
Ngũ chúng thọ Cụ túc
CÁC GIÀ NẠN
Hoại Tịnh Hạnh của Ni
Tặc trú
Kẻ lừa đảo
Phạm ngũ nghịch
Bất năng nam
Nhỏ quá
Già quá
Bị chặt tay
Bị chặt chân
Bị chặt tay chân
Bị cắt tai
Bị xẻo mũi
Bị cắt tai mũi
Bị mù
Bị điếc
Bị mù điếc
Bị câm
Bị què
Bị câm què
Bị sẹo
Bị đóng dấu
Bị rút gân
Gân bị giãn
Bị còng lưng |
QUYỂN 24 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 2
Quan viên
Mắc nợ
Bị bệnh
Ngoại đạo
Trẻ con
Ðầy tớ
Dị dạng
Hình dáng xấu xí
Thể Thức Yết Ma
Việc Yết Ma
Yết Ma chiết phục
Yết Ma không nói chuyện
Yết Ma tẩn xuất
Yết Ma Phát hỷ
Yết Ma Cử tội |
QUYỂN 25 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 3
Tội Tăng Già Bà Thi Sa
Trách nhiệm của Tỉ Kheo đoán sự
Có tội cũng biết
Che giấu cũng biết
Pháp Biệt trụ
Pháp Ma-na-đỏa
Pháp Xuất tội |
QUYỂN 26 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 4
Tội cũ
Tội trung gian
Việc nên làm Yết ma và không nên làm Yết ma
Làm Tha-la-tha (giải quyết việc bất hòa)
Dị trụ (phá Yết ma Tăng)
Cho phép học hối Ba-la-di
Tùy thuận hành mích tội tướng
Thể thức cử tội
Thể thức trừng phạt
Ðuổi đi
Sống tách biệt (phá Pháp luân Tăng) |
QUYỂN 27 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 5
Pháp Yết ma
Vấn đề ruộng vườn
Vấn đề nhà đất
Vấn đề Tăng-già-lam
Phép tắc về doanh sự
Phép tắc về giường nệm
Phép cung kính
Phép Bố-tát
Phép An cư
Phép Tự tứ |
QUYỂN 28 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 6
Vấn đề Y Ca-hi-na
Chẳng phải Y Ca-hi-na
Thể thức xả Y Ca-hi-na
Vấn đề Y pháp
Phẩm vật thuộc Tăng hiện tiền
Vấn đề Tỉ-kheo bị bệnh
Cách chăm sóc Tỉ-kheo bị bệnh
Vấn đề thuốc
Trách nhiệm liên quan giữa Thầy và trò
Trách nhiệm Thầy đối với đệ tử
Những công việc đệ tử phải làm |
QUYỂN 29 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 7
Phép tắc của Sa-di
Vấn đề bình bát
Cách thức dùng cháo
Phép dùng bánh
Phép dùng rau
Phép dùng lương khô
Phép dùng nước trái cây
Phép dùng thức uống chế biến
Phi Yết ma
Tôn-đà-la-nan-đà
Y phục mới nhuộm
Bị cử tội ở chỗ khác
Rừng Khai Nhãn
Ngoại đạo xuất gia
Hẹn nhau
Không tĩnh tưởng
Sông Tô Hà
Giảng đường
Tướng quân Sư tử
Nam nhi
Ðồng tử Li xa
Bỏ việc đánh đấm
Ở trên gác
Dời đá
Suối nước nóng
Dâm nữ
Tam-bà-tha |
QUYỂN 30 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 8
Một thố dầu
Lấy thức ăn
Nuôi bệnh
Miếng thịt của chim
Miếng thịt của bọn cướp
Thịt heo
Ðạp phụ nữ
Xay bột
Trâu nghé
Bỏ vợ
Cách vách
Bố tát
Hai trường hợp nước trái cây
Gạch
Phân
Tỉ-kheo khất thực
Uất trù
Chướng ngại, không chướng ngại
Vấn đề Tỉ-kheo Ni
Kính lễ Tỉ-kheo
Hai năm học giới.
Không được nêu tội Tỉ-kheo
Không được nhận thí vật trước Tăng
Nữa tháng Ma na đỏa
Cầu giáo thọ
Nương tựa Tỉ-kheo an cư
Ni tự tứ |
QUYỂN 31 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 9
Nấu ăn ở chỗ ngủ
Tự nấu ăn
Nhận thịt sống
Tự làm sạch vỏ trái cây
Vật nặng
Vật người chết
Bệnh cuồng si
Bày tỏ sự không đồng tình
Phá tín tâm thí chủ
Phép dùng giày da
Phép dùng guốc
Phép tắm rửa
Phép dùng mạt hương
Phép dùng gậy túi
Phép dùng tỏi
Phép phú bát
Phép dùng khuy áo
Phép dùng đai lưng
Phép dùng đai có quai
Phép cưỡi ngựa, xe
Phép nằm chung giường
Phép ngồi chung giường |
QUYỂN 32 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 10
Phép ăn chung
Phép ăn trên bàn
Vật bị giết vì mình
Thịt người
Thịt rồng
Thịt voi
Phép dùng da
Vật lau chân
Thuốc bôi mắt
Lọ đựng thuốc nhỏ mắt
Que bôi thuốc vào mắt
Phép dùng ô dù
Phép dùng quạt
Phép dùng phất trần
Phép dùng dao chữa bệnh
Túi chứa nước
Phép cạo tóc
Dụng cụ cạo tóc
Phá Tăng
Tăng hòa hợp
500 Tỉ-kheo kết tập
Năm pháp thanh tịnh |
QUYỂN 33 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 11
700 người kết tập
Giới luật
Hủy báng
Kỹ nhạc
Hương hoa
Soi gương
Gánh vác
Xăn quần áo
Leo cây
Nhóm lửa
Chén đồng
Hoán chuyển vật cúng dường
Chúng sinh
Cây
Vấn đề đốt củi
Vấn đề hoa
Vấn đề trái
Vấn đề trồng cây
Phép trị tội
Vấn đề diệt tránh
Sự tranh cãi
Ðiều phục
Nghe pháp
Dầu thoa mặt
Phép dùng phấn
Phép dùng bàn chải
Phép dùng luợc
Phép dùng trâm
Phép xây tháp
Việc của tháp
Làm trang thờ tháp
Trồng hoa quanh tháp
Ðào ao bên tháp
Làm chi đề cạnh tháp
Phẩm vật cúng dường
Kỹ nhạc cúng dường
Thu dụng cụ cúng dường
Gặp tai nạn
|
QUYỂN 34 |
PHẨM TẠP TỤNG THỨ 11
700 người kết tập
Giới luật
Hủy báng
Kỹ nhạc
Hương hoa
Soi gương
Gánh vác
Xăn quần áo
Leo cây
Nhóm lửa
Chén đồng
Hoán chuyển vật cúng dường
Chúng sinh
Cây
Vấn đề đốt củi
Vấn đề hoa
Vấn đề trái
Vấn đề trồng cây
Phép trị tội
Vấn đề diệt tránh
Sự tranh cãi
Ðiều phục
Nghe pháp
Dầu thoa mặt
Phép dùng phấn
Phép dùng bàn chải
Phép dùng luợc
Phép dùng trâm
Phép xây tháp
Việc của tháp
Làm trang thờ tháp
Trồng hoa quanh tháp
Ðào ao bên tháp
Làm chi đề cạnh tháp
Phẩm vật cúng dường
Kỹ nhạc cúng dường
Thu dụng cụ cúng dường
Gặp tai nạn
|
QUYỂN 35 |
PHẦN HAI CỦA OAI NGHI
Cách thức đi kinh hành
Cách thức ngồi
Cách thức nằm
Cách xử sự giữa Tỉ-kheo khách và chủ
Cách thức rửa chân
Cách thức dùng nước
Cách thức tắm
Cách thức dùng vật dụng
Cách thức sử dụng y
Cách thức cư xử giữa Tỉ-kheo ở rừng và ở thôn
Cách thức cư xử giữa Tỉ-kheo khách và cựu
Cách thức nói năng
Cách thức vào trong chúng Sát-lợi
Cách thức vào trong chúng Bà-la-môn
Cách thức vào trong chúng cư sĩ
Cách thức vào trong chúng ngoại đạo
Cách thức nhập chúng
Cách thức mặc nội y
Cách thức mặc y
Cách thức mặc y vào thôn
Cách thức mặc y ngồi nhà cư sĩ
Cách thức tiền và hậu Sa-môn
Cách thức nhờ người lấy thức ăn
Cách thức đi khất thực
Cách thức đi khất thực sau
Cách thức đốt đèn và tắt đèn
Cách thức vác Thiền trượng đi tuần
Cách thức mang vòng đi tuần
Phép cởi giày trong phòng thiền
Phép dùng tọa cụ
Phép xử sự khi ho
Phép xử sự khi nhảy mũi
Phép xử sự khi ngáp và thư giản
Phép gãi ngứa
Phép xử sự khi hạ phong |
|
GIỚI PHÁP CỦA TỈ-KHEO-NI |
QUYỂN 36 |
PHẦN ÐẦU CỦA 8 BA-LA-DI.
Giới: Dâm
Giới: Trộm cắp
Giới: Sát nhân
Giới: Ðại vọng ngữ
Giới: Nhiễm tâm xúc chạm người nam
Giới: Thân cận người nam
Giới: Giấu tội người khác
Giới: Theo Tỉ-kheo phạm tội
PHẦN ÐẦU CỦA PHÁP TĂNG TÀN
Giới: Làm mai mối
Giới: Vô cớ vu khống
Giới: Xuyên tạc nhằm hủy báng
Giới: Tranh tụng với người
Giới: Ði một mình
Giới: Sống một mình
Giới: Ðộ người chưa được phép
Giới: Ðộ người phạm tội
Giới: Qua sông một mình
Giới: Tự ý xả tội
Giới: Nhận vật của người ô nhiễm |
QUYỂN 37 |
PHẦN CUỐI CỦA PHÁP TĂNG TÀN
Giới: khuyên người làm việc phi pháp
Giới: Vô lý hủy báng Tăng
Giới: Bao che cho nhau
Giới: Khuyên người sống gần nhau
Giới: Nổi sân bỏ giới
PHẦN ÐẦU CỦA NI-TÁT-KÌ (giống như Tỉ-kheo)
PHẦN KẾ CỦA NI-TÁT-KÌ
Giới: Xin tiền mua giầy rồi mua thứ khác
Giới: Dùng tiền sắm thứ này đem mua thứ khác
Giới: Tiền mua thức ăn sắm y bát
Giới: Chứa bát dư
Giới: Chứa y dư
Giới: Giựt lại y mà mình đã bỏ
Giới: Có y hư không vá lại
Giới: Hứa cho thọ giới mà không cho thọ
Giới: Mua y nặng
Giới: Mua lụa mỏng
Giới: Tranh mua đồ với người khác
PHẦN ÐẦU CỦA 141 BA-DẠ-ÐỀ (giống như Tỉ-kheo)
Giới: Tự ý lấy y người khác mà mặc |
QUYỂN 38 |
PHẦN HAI CỦA 141 BA-DẠ-ÐỀ
Giới: Cho y cho tu sĩ ngoại đạo
Giới: May y An-đà-hội quá quy định
Giới: May yếm rộng quá quy định
Giới: May áo tắm mưa quá quy định
Giới: Xin y tại nhà không tin Phật
Giới: Không đem y theo bên mình
Giới: Hâm lại đồ ăn để ăn
Giới: Ðứng hầu Tỉ-kheo thọ trai
Giới: Ăn tỏi
Giới: Ðem thức ăn cho người thế tục
Giới: Làm nghề thầy thuốc để sinh sống
Giới: Cho toa thuốc cho người thế tục
Giới: Làm việc cho người thế tục
Giới: Vào nhà người mà không báo trước
Giới: Sống thân cận với người thế tục
Giới: Tự thề thốt
Giới: Hờn dỗi rồi tự đánh mình
Giới: Trách người vô cớ
Giới: Giữ của cho người
Giới: Mắng Tỉ-kheo
Giới: Chưa đủ 12 hạ mà nuôi đệ tử
Giới: Chưa đủ 10 pháp mà nuôi đệ tử
Giới: Chưa xin phép mà nuôi đệ tử
Giới: Cho người phạm tội thọ giới
Giới: Cho người thiếu tuổi thọ giới
Giới: Cho người chưa học giới thọ giới
Giới: Cho người học giới chưa xong thọ giới
Giới: Không cho người đã học xong thọ giới |
QUYỂN 39 |
PHẦN 3 CỦA 141 BA-DẠ-ÐỀ
Giới: Cho người có chồng dưới 12 tuổi thọ giới
Giới: Cho người có chồng chưa học giới thọ giới
Giới: Cho người có chồng chưa học xong thọ giới
Giới: Cho người có chồng thọ giới không làm Yếtma
Giới: Cho thọ giới rồi mà không dạy dỗ
Giới: Thọ giới rồi không hầu Thầy
Giới: Nuôi đệ tử hằng năm
Giới: Ðể cách đêm cho thọ giới
Giới: Ðệ tử có lỗi mà không thu xếp
Giới: Ngoan cố không nghe lời khuyên
Giới: Bảo người học giới xong cho thọ mà không cho thọ
Giới: Không bệnh mà đi xe
Giới: Không bệnh mà đội dù
Giới: Nằm giường cao quá quy định
Giới: Cùng nằm chung một giường
Giới: Ra đi không trả lại phòng
Giới: Vào chỗ Tăng không thưa trước
Giới: Trú ngụ nhà thế tục
Giới: Ði xa không có bạn
Giới: Du ngoạn thắng cảnh
Giới: Ngồi với Tỉ-kheo ở chỗ khuất
Giới: Ngồi với nam giới ở chỗ khuất
Giới: Ôm đàn ông vào lòng mà thủ thỉ
Giới: Ði vào chỗ tối có đàn ông
Giới: Xem trình diễn văn nghệ
Giới: Không hòa giải khi có tranh chấp
Giới: Bảo Phụ nữ thoa hương kì cọ
Giới: Bảo Tì-kheo-ni tắm cho mình
Giới: Bảo Sa-di-ni tắm cho mình
Giới: Bảo Thức-xoa-ma ni tắm cho mình
Giới: Sai phụ nữ tắm
Giới: Không tôn trọng Bố-tát
Giới: Không tôn kính Tỉ-kheo giáo thọ
Giới: Bảo đàn ông phá ung nhọt |
QUYỂN 40 |
PHẦN CÒN LẠI CỦA 141 GIỚI BA-DẠ-ÐỀ
Giới: Du hành trong lúc An cư
Giới: An cư xong không du hành
Giới: Rủ an cư sau trách cứ
Giới: Nhiễu loạn người an cư trước mình
Giới: Ðổ đồ dơ không coi trước
Giới: Ðại tiểu tiện trên cỏ tươi
Giới: Ðại tiểu tiện trong nước
Giới: Chuyển lợi của Tăng cho một nhóm người
GIỚI ÐỀ XÁ-NI
PHÁP DIỆT TRÁNH – NHỮNG VẤN ÐỀ LINH TINH
Phép ngồi
Phép dùng chiếu đan
Phép dùng đai lưng
Không được mang trang phục phụ nữ
Ðộ người xuất gia phải đổi trang phục
Không được nuôi dâm nữ
Không được bảo người làm vườn bán dâm
Cần phải mặc yếm
Không được vỗ vào âm hộ
Không được dùng cao nắn nam căn
Cách làm vệ sinh âm hộ
Cách dùng vải thấm kinh nguyệt
Cách giặt vải thấm kinh nguyệt
Không được giặt đồ dơ chỗ đàn ông tắm
Không được giặt đồ dơ chỗ du khách tắm giặt
Không được dùng âm hộ hứng chỗ nước xối
Không được lội ngược dòng nước chảy
Không được dùng củ làm nam căn
Không được làm Yết ma cử tội Tỉ-kheo
Không được mặc y Kiều-xá-da
Không được mặc yếm mỏng
Không được trang điểm cho phụ nữ
Không được trồng hoa rồi đem bán
Không được xâu vòng hoa rồi đem bán
Không được xe sợi đem đi bán
Không được hủy hoại oai nghi
Cách đậy và mở nắp bát
Cách nhận thí vật của người phạm tội
Khi làm cầu tiêu không được đậy nắp
Không được vào nhà tắm thế tục để tắm
Không được ở nơi A-luyện-nhã
Vấn đề Y Ca-hi-na
Vấn đề thực phẩm giữa Tăng và Ni
Cách sắp xếp thứ tự
GHI CHÚ RIÊNG VỀ LUẬT TĂNG-KÌ
QUẢ BÁO SAI KHÁC VỀ SỰ PHẠM GIỚI |
Lời Nói Ðầu
Nhân duyên đưa đến việc dịch bộ Luật Ma-ha-tăng-kỳ này thực là hi hữu. Số là vào cuối năm 1989, Hòa thượng Huệ Hưng, Hiệu phó Trường Cao cấp Phật học (nay là Học Viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh) đang đảm nhiệm môn Luật của Trường thì đột nhiên lâm bệnh. Khi lên Bệnh viện hầu thăm Hòa thượng, tôi được Hòa thượng ân cần nắm tay ủy thác phải tạm thời thay thế Hòa thượng hướng dẫn Tăng Ni cho đến hết chương trình.
Thật là bỡ ngỡ, nhưng cũng vô cùng cảm động trước tấm lòng thương yêu, tin cậy của bậc tôn sư khả kính, tôi chỉ còn biết cúi đầu vâng lệnh. Thế rồi, sau đó được Hòa thượng Hiệu trưởng chính thức mời phụ trách môn Luật cho trường. Chương trình dạy chủ yếu là dùng 2 bộ sách Yết Ma Yếu Chỉ và Tứ Phần Hiệp Chú do Hòa thượng Bổn sư (thượng TRÍ hạ THỦ) chủ trì biên soạn; một công trình khá công phu và nghiêm túc. Trong lúc tra cứu thêm về những chỗ dẫn chứng trong sách, đồng thời tham khảo ý kiến của Hòa thượng Ðỗng Minh – một vị được xem là đặc biệt quan tâm đến vấn đề Luật học – tôi được Hòa thượng khuyến khích dịch bộ Luật Tăng -kỳ này. Thế là cố gắng sắp xếp thì giờ, tôi bắt đầu phiên dịch từ ngày 29-01-1996, dịch đến đâu, Hòa thượng đọc lại đến đó, đồng thời chịu khó cặm cụi sửa chữa những chỗ sai sót một cách tận tình. Việc làm đó quả thực là một nguồn động viên vô cùng quí giá.
Lúc bắt đầu dịch khó tránh khỏi một vài trường hợp lúng túng, nhưng qua thời gian, các khó khăn dần dần được khắc phục, rồi một niềm phấn khởi phát sinh; nhất là qua phương pháp giáo huấn của đức Từ Phụ, vừa rõ ràng sinh động, vừa chí lí, chí tình, có ân mà cũng có uy, khiến cho người thụ giáo cảm nhận một sức thuyết phục phi thường.
Theo lẽ, một dịch giả đúng nghĩa phải hội đủ 3 phương diện: Một là nắm vững ngôn ngữ của nguyên bản. Hai là tinh thông tiếng mẹ đẻ. Ba là am tường nội dung của vấn đề. Mặc dù thấy mình còn nhiều điều bất cập, nhưng vì nhu cầu học hỏi và công việc giảng dạy thúc đẩy, tôi đành phải cố gắng tuân thủ 3 nguyên tắc mà học giả Hồ Thích đã đề xướng và được giới dịch thuật đồng tình chấp nhận, đó là: TÍN, ÐẠT và NHÃ. TÍN nghĩa là trung thành với nguyên bản. ÐẠT nghĩa là lột tả chính xác nội dung của vấn đề. NHÃ nghĩa là phải vận dụng ngôn ngữ trong sáng và tao nhã. Nếu không thể hội đủ cả 3 phương diện thì phải cố gắng vận dụng một hoặc hai phương diện đến mức độ tốt nhất. Có như thế mới hi vọng bản dịch được độc giả dễ dàng tiếp nhận.
Dịch từ một bản văn cách nay đã hơn 15 thế kỉ, mà bản văn này lại là dịch phẩm chứ không phải nguyên bản nên chẳng dễ dàng chút nào. Nhưng may mắn là bản văn khá mạch lạc, nhất quán và tương đối sáng sủa, nên cũng ít khi gặp trở ngại. Bởi lẽ, hai Ðại sư Phật -đà-bạt-đà-la và Pháp Hiển không những tinh thông Luật học mà phương pháp làm việc cũng rất nghiêm túc và cẩn trọng.
Khi dịch, tôi đã cố gắng tối đa vận dụng ngôn ngữ hiện đại phổ thông và trong sáng để phô diễn, tuy vậy, khó tránh khỏi một số hạn chế nhất định. Chẳng hạn, các thuật ngữ chuyên môn của Luật học mang nhiều nội dung hàm súc, bắt buộc phải giữ nguyên phiên âm chứ không thể chuyển dịch. Ngoài ra, vì bối cảnh lịch sử, địa lí và văn hóa của Ấn Ðộ có nhiều điểm bất đồng đối với nước ta, do thế,về nhân danh, địa danh cũng như tên gọi của một số động vật, thực vật và y phục v.v…không có từ ngữ tương đương để phiên chuyển, nên đành phải để nguyên dạng phiên âm.
Bộ Luật này được phiên dịch là nhằm mục đích dùng để tham khảo giảng dạy, đồng thời cũng là một món quà tinh thần bé nhỏ kính cẩn dâng lên báo đáp phần nào công ơn pháp nhũ của các bậc ân sư trực tiếp cũng như gián tiếp. Và nếu nó may mắn được giới độc giả thể tất, thì có thể xem như là một sự đóng góp nhỏ nhoi vào công trình chuyển ngữ Tam tạng Thánh giáo sang tiếng Việt, một sự nghiệp to lớn mà tất cả Tăng Ni Phật tử Việt Nam đang khát khao mong đợi.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn thầy Tâm Hạnh đã nhiệt tình lo việc in ấn một cách chu đáo; cảm ơn nữ Phật tử Thọ Huệ, Nguyên Hạnh đã hoàn thành xuất sắc công đoạn đánh vi tính; cảm ơn Sư cô Từ Nghĩa tận tụy hoàn thành khâu vi tính sau cùng.
Xin hồi hướng tất cả công đức lên Tam bảo chứng minh, thành tâm nguyện cầu cho kho tàng Pháp bảo đuợc tồn tại miên trường trên cõi đời này.
Thiền Viện Vạn Hạnh ngày 4, tháng 1, năm 2000
Người dịch kính cẩn ghi lại
TT.Thích Phước Sơn