Kinh Hiền Thủ

Phật Thuyết Hiền Thủ Kinh

Tây Tần Thánh Kiên dịch

Bản Việt dịch của Thích Tâm Nhãn

***

Tôi nghe như vầy:

Một thời, đức Phật ở tại nước Ma-kiệt-đề-đà nơi pháp toà thanh tịnh. Cả đại hội có nhiều vị Bồ Tát như: Bồ Tát Di Lặc… và Tỳ-kheo, Tỳ-kheo Ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di, chư Thiên, rồng, quỉ thần, A-tu-luân đều đầy đủ trong hội.

Bấy giờ, đức Phật bảo Xá-lợi-phất:

-Hôm nay, mười phương Phật cũng có đại hội vì chư Bồ Tát mà thuyết kinh.

Trong pháp toà thanh tịnh có Ưu-bà-di là phu nhân của vua Bình-sa quốc vương tên Bạt-đà-sư-lợi, bà chắp tay bạch Phật rằng:

Kính thưa Thế-Tôn! Con xin muốn nghe danh hiệu mười phương Phật, tên các vị Bồ Tát và quốc độ đó.

Phật bảo:

Lành thay! Lành thay! Ta sẽ vì phu nhân mà nói điều đó. Ở đông phương có vị Phật hiệu là Nhập-tinh-tấn, cõi ấy gọi là Trì-thảo-thọ, Bồ Tát tên Kính-thủ. Ở Nam phương có vị Phật hiệu là Bất-xả-lạc tinh-tấn, cõi ấy gọi là Niệm-thọ, Bồ Tát tên Giác-Thủ. Ở tây phương có vị Phật hiệu Trưởng tinh tấn, cõi ấy gọi là Liên-hoa-thọ, Bồ Tát tên Bảo-thủ. Ở Bắc phương có vị Phật hiệu là Tinh-tấn, cõi ấy gọi là Tân-dĩ-thọ, Bồ Tát tên là Thí-thủ. Ở Đông Bắc có vị Phật hiệu là Ai-tinh-tấn, cõi ấy gọi là Thanh-liên-thọ, Bồ Tát tên là Công-đức-thủ. Ở Đông nam có vị hiệu là Bách-lam-tinh-tấn, cõi ấy gọi là Hương-thọ, Bồ Tát tên là Linh-thủ. Ở Tây nam có vị Phật hiệu là Thượng-tinh-tấn, cõi ấy gọi là Bảo-thọ, Bồ Tát tên Tinh-tấn-thủ. Tây bắc có vị Phật hiệu là Nhất-độ-tinh-tấn, cõi ấy gọi là Tư-duy-thọ, Bồ Tát tên là Thiện-thủ. Hạ phương có vị Phật hiệu là Phạm-tinh-tấn, cõi ấy gọi là Thuỷ-tinh-thọ, Bồ Tát tên là Trí-tuệ-thủ.

Khi phu nhân Bạt-đà-sư-lợi nghe danh hiệu mười phương Phật, tên các vị Bồ Tát và các quốc độ, thì không xiết vui mừng, trước Phật đầu mặt đảnh lễ sát đất, bạch Phật rằng:

Kính thưa Thế-Tôn! Nay con tuy phát tâm Vô-thượng Chánh-đẳng-chánh-giác nhưng phải dùng phương pháp gì để xa lìa thân nữ?

Phật bảo:

Phu nhân rất hay, rất giỏi mới hỏi Phật như vậy! Này Bạt-đà-sư-lợi nên phụng hành mười việc, thì có thể xa lìa thân nữ. Có một việc được mau chóng thành thân nam tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác. Việc đó là tuy phát ý nhất thiết trí làm vô số công đức, nhưng chẳng mong cầu là một việc. Lại có hai việc mau chóng bỏ được thân nữ thành thân nam, tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác:

1. Làm như lời nói không tôn thờ chư Thiên mà chỉ qui y chư Phật.

2. Làm việc chánh tín.

Đó là hai việc.

Lại có ba việc người nữ mau chóng thành thân nam, tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác:

1. Thường phòng hộ ba nghiệp nơi thân thanh tịnh;

2. Phòng hộ 4 nghiệp nơi miệng thanh tịnh;

3. Phòng hộ ba nghiệp ý cho thanh tịnh.

Đó là ba việc.

Lại có 4 việc người nữ mau chóng thành thân nam, tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác:

1. Bố-thí không tự đắc,

2. Giữ giới không khoe khoang,

3. Tự giữ mình thanh tịnh,

4. Có niềm tin khi nghe lục-pháp (niệm Phật, Pháp, tăng, thí, giới, thiên).

Đó là 4 việc.

Lại có năm việc người nữ mau chóng thành thân nam, tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác:

1. Biết dùng pháp,

2. Làm như pháp,

3. Nghe pháp chánh-niệm,

4. Không ưa thân nữ,

5. Muốn làm thân nam.

Đó là năm việc.

Lại có sáu việc người nữ mau chóng thành thân nam, tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác:

1. Không giải đãi, hoàn thành công việc,

2. Tâm mình dịu dàng,

3. Chất phát,

4. Không dua nịnh,

5. Không trách mắng,

6. Làm việc phải chí thành.

Đó là sáu việc.

Lại có bảy việc người nữ mau chóng thành thân nam, tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác:

1. Thường niệm pháp tâm Phật,

2. Thường niệm pháp để đắc tuệ Phật,

3. Thường niệm Tăng vì muốn thân thuộc,

4. Thường niệm giới vì cầu thanh tịnh,

5. Thường bố thí vì muốn từ bỏ tâm keo kiệt bủn xỉn,

6. Thường niệm Thiên để được tâm Bồ Tát,

7. Thường niệm nhơn muốn độ tất cả.

Đó là bảy việc.

Lại có tám việc người nữ mau thành thân nam, tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác:

1. Không vì miếng cơm manh áo cho là vui,

2. Không xa hoa,

3. Không thoa hương,

4. Cũng không dùng các loại hương khác,

5. Không vui chơi ngao du sơn thuỷ,

6. Không đàn nhạc,

7. Cũng không ca múa,

8. Trong một tháng phải ăn lục-trai.

Đó là tám việc.

Lại có chín việc người nữ mau thành thân nam, tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác:

1. Không chấp-đoạn,

2. không chấp trước,

3. Vô ngã,

4. Không nghĩ có nhân,

5. Không nghĩ có thọ,

6. Không nghĩ có mạng,

7. Không nghĩ có chỗ sanh,

8. Không nghĩ có chỗ không xanh,

9. Xa lìa 12 nhân duyên.

Đó là chín việc.

Lại có mười việc người nữ mau thành thân nam, tự mình đạt được Chánh-đẳng-chánh-giác:

1. Có lòng từ đối với tất cả,

2. Không tham tất cả đồ vật của người,

3. Không nghĩ đến người nam khác,

4. Không nói hai lưỡi,

5. Không nói ác khẩu,

6. Không nói vọng ngôn,

7. Không nói thêu dệt,

8. Không mê say tiếng đàn nhạc hay,

9. Không khởi ý, cũng không tức giận chỉ trụ chánh-niệm,

10. Không cùng người làm việc bất chánh.

Đó là mười việc.

Phật thuyết kinh xong, Bạt-đà-sư-lợi và sáu vạn Ưu-bà-di trong nước Ma-kiệt-đề, nghe pháp hành đều phát tâm vô thượng Chánh-đẳng-chánh-giác. Chư Bồ Tát như: Bồ Tát Di Lặc… Tỳ kheo, Tỳ-kheo Ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di, chư thiên, quỉ thần, A-tu-luân… đứng trước Phật đảnh lễ sát đất hoan hỷ thối lui.

    Xem thêm:

  • Nghi Quỹ Pháp Thiên Thủ Quán Âm Tạo Thứ Đệ - Kinh Tạng
  • 100 Bài Kệ Tụng Về Hiền Thánh Tập - Kinh Tạng
  • Tịnh Lưu Ly Tịnh Độ Tiêu - Kinh Tạng
  • Kinh Hiền Ngu - Kinh Tạng
  • Kinh Bản Khởi Thái Tử Hiện Điềm Lành - Kinh Tạng
  • Kinh Trường Bộ 34 – Kinh Thập Thượng (Dasuttara Sutta) - Kinh Tạng
  • Kinh Nhân Duyên Xây Tháp Bồ Tát Hiến Thân Cho Hổ Đói - Kinh Tạng
  • Kinh Nhân Quả Trong Đời Quá Khứ Và Hiện Tại - Kinh Tạng
  • Kinh Đại Phương Đẳng Đại Tập Hiền Hộ Bồ Tát – Thích Hằng Đạt dịch - Kinh Tạng
  • Pháp Hà Da Yết Lợi Bà Tượng - Kinh Tạng
  • Kinh Hiện Tại Hiền Kiếp Thiên Phật Danh – Thích Huyền Tôn dịch - Kinh Tạng
  • Kim Cang Đỉnh Siêu Thắng Tam Giới Kinh Thuyết Văn Thù Ngũ Tự Chơn Ngôn Thắng Tướng - Kinh Tạng
  • Kinh Đại Phương Đẳng Đại Tập Hiền Hộ Bồ Tát – Thích Minh Lễ dịch - Kinh Tạng
  • Kinh Ca Diếp Tiên Nhơn Nói Phương Thuốc Cho Người Nữ - Kinh Tạng
  • Kinh Vua Văn Ðà Kiệt - Kinh Tạng
  • Kinh Đại Diệu Kim Cang Đại Cam Lộ Quân Nã Lợi Diệm Man Sí Thạnh Phật Đỉnh - Kinh Tạng
  • Pháp Nghi Quỹ Tôn Thắng Phật Đỉnh Tu Du Già - Kinh Tạng
  • Kinh Hiện Tại Hiền Kiếp Thiên Phật Danh – Nguyên Thuận dịch (2) - Kinh Tạng
  • Kinh Hiện Tại Hiền Kiếp Thiên Phật Danh – Nguyên Thuận dịch (1) - Kinh Tạng
  • Kinh Trung Bộ 3 – Kinh Thừa Tự Pháp (Dhammadàyàda sutta) - Kinh Tạng