Nghi Quỹ Nhứt Thiết Bí Mật Tối Thượng Danh Nghĩa Đại Giáo Vương

Tống Thi Hộ dịch,

Bản Việt dịch của Huyền Thanh

*

QUYỂN THƯỢNG

Quy mệnh tất cả Phật

_ Năm Thân tạo tác sinh như vậy

Chẳng thấy Chúng Sinh, quyết định Thân

Cũng lại chẳng thấy Tâm quyết định

Quán tưởng chư Phật cũng như vậy

Nếu muốn đỉnh lễ Phật Đại Sĩ

Cần phải đỉnh lễ Tự Thật Trí ( Trí chân thật của mình )

_ Phật Trí, Tự Trí vốn cùng nguồn

Trong Tính Bí Mật không hai tướng

Nếu thấu tất cả Vô Ngã Sinh

Nơi sinh tức là Không hai Trí

Trong Ái, Phi Ái được giải thốt

Tướng đỉnh lễ ấy không sở hữu

Pháp chẳng đã sinh, chẳng hiện sinh

Đã sinh đã tàn, hiện không Trụ

Quán tưởng tướng chư Phật cũng vậy

Nên phải đỉnh lễ Tự Thật Trí

_ Ái, Phi Ái vốn không phần vị

Tùy Tâm chúng sinh mà động loạn

Nhiễm mầm phiền não trong lỗi lầm

Đều thành tất cả việc tương ứng

Chúng sinh có thân nên có khổ

Sở Nhân của khổ sinh Tâm Sở

Nếu có nơi Tâm khéo hiểu thấu

Liền hay lìa khỏi tất cả khổ

Mười phương tất cả Phật ba đời

Tỳ Lô Giá Na, một Phật nhiếp

Tất cả Phật ấy chứng Giác Viên

Nên hiện thân Phật cứu sinh tử

Vì lợi cho tất cả chúng sinh

Tâm Bi khởi làm việc phương tiện

Nhân Tính bình đẳng đã tương ứng

Quả Tính do đây mà xuất hiện

Quả chân thật nên trụ bình đẳng

Nhân chân thật kia là Tướng Cầu

Ở trong nếu có Tâm thật cầu

Tức nuôi lớn mầm giống Luân Hồi

Pháp tương ứng theo tương ứng sinh

Tùy Pháp Sở Aùi chẳng thể đắc

Có được tức là còn một Pháp

Đây tức chẳng lìa tướng Phân Biệt

Chính niệm quán Phật không chỗ Duyên

Chính niệm quán Pháp, Pháp tương ứng

Hai Hành Tự Tha cũng như thế

Phật Nhị Túc Tôn thường diễn nói

_ Tự Tướng như thật, an trụ xong

Tưởng vào trong ảnh tượng chư Phật

Chính niệm quán Phật được tương ứng

Nên mây chư Phật từ đây hiện

_ Tự Tướng như thật, an trụ xong

Tưởng vào trong Pháp Tính Kim Cương

Chính niệm quán Pháp được tương ứng

Khởi mây Đại Pháp mà phổ biến

_ Nói Tướng ấy là nghĩa Tiêu Xí ( hình thức biểu tượng )

Nói phá tức là Tâm phá Tướng

Bốn loại Aán tướng Tiêu Xí Môn

Hay phá phiền não làm tối thượng

_ Tự thân tức là các chúng sinh

Tự Tâm tức nhiếp tất cả Pháp

Pháp trong Vô Ngã được tương ứng

Các Ma do đây mà tự diệt

_ Tự Tâm như thật chứng hiển xong

Tâm Sở Giác ấy chẳng thể đắc

Tự Tâm như thật biết rõ hết

Mà các Tâm Ma cũng như vậy

_ Tương ứng, Tính tương ứng hòa hợp

Là Tính Cầu Sinh chẳng thể đắc

Quán tưởng chư Phật nếu tương ứng

Vì thế Ta liền đồng chư Phật

_ Tam Ma Địa Trí, nơi sinh ra

Bình đẳng, Tự Tính tất cả Phật

Phật, Hạnh tương ứng đã chẳng không

Theo Tâm tương ứng được Phật Tính

_ Nếu nơi Diệu Tính có chỗ thấy ( Sở Kiến )

Tính thô nhiễm ấy chẳng thể trừ

Nơi Tính, Vô Tính nếu sai khác

Mà Tâm quán tưởng liền phân biệt

_ Chẳng thể dùng Tính quán nơi Tính

Trong đó Quán cũng không chỗ Quán

Quán tưởng với Tính đều không có

Do Tâm chuyển động nên sai biệt

_ Chẳng cảnh chúng sinh, chẳng cảnh Phật

Trong đó chẳng Phật, chẳng chúng sinh

Chúng sinh, tự tâm tức Tâm Phật

Hiểu thấu không Phật, không Phật Trí

_ Nếu ở Nhân Tính như thật , thấy

Quả Tính như thật cũng như vậy

Đây tức Tam Ma Địa Trí Môn

Không hai tương ứng hạnh bình đẳng

_ Các Pháp Nhân Tính chẳng thể đắc

Các Pháp Quả Tính cũng như vậy

Thật Trí quán nên Tính vốn chân

Đây tức tương ứng hạnh bình đẳng

_ Pháp vốn không Nhân mà quán Nhân

Pháp vốn không Quả mà quán Quả

Nếu nơi Nhân Quả không chỗ quán

Đây tức Tự Tâm mà khởi dính

_ Quán Nhân nên quán Nhân Thật Trí

Quán Quả nên quán Quả Bí Mật

Bí mật không hai trong tương ứng

Cần phải như vậy tự quán sát

_ Nếu hay biết rõ Tính Chân Thật

Liền biết Bí Mật trong Bí Mật

Bí Mật thâm sâu đã biết rõ

Liền thành Tối Thượng Tương Ứng Hạnh

_ Nếu bình đẳng ở trong cảnh Aùi ( Cảnh yêu mến )

Tức là Tự Tính Phi Aùi Cảnh ( Tự Tính của cảnh không yêu mến )

Aùi, Phi Aùi cảnh trong các tướng

Như Lai tuy quán mà không thấy

_ Hành Giả tương ứng sinh tương ứng

Chẳng không thay hết , không phân lượng

Tự Trí nếu vào Môn Thanh Tĩnh

Chư Phật Như Lai liền thanh tĩnh

_ Do đây sinh ra Thân Ngữ Ý

Bí Mật không hai, hạnh tương ứng

Thoạt tiên bốn loại Biểu Liễu Môn ( Môn biểu thị cho tất cả )

Aáy là tương ứng bốn Aán Pháp

Yết Ma Aán là Thân Mật Aán

Pháp Aán gọi là Ngữ Mật Aán

Đại Aán tức là Tâm Aán Môn

Tam Muội Gia Aán , Aán tất cả

Quán tưởng các Aán ấn các Pháp

Tức Bí Mật Chủ, ba tương ứng

_ Tự Tính như thật được biết đúng

Tam Ma Địa Trí khéo cho làm

Do Thân Ngữ Tâm khéo biểu thị

Khởi các Giáo Tướng muôn loại việc

Xong chẳng xa lìa ba Mật Môn

Xảo Nghiệp Kim Cương ( Vi’sva Karma Vajra ) nên an lập

Năm Bộ Như Lai Chân Thật Trí

Tức là Bí Mật Vô Thượng Trí

_ Bí Mật bốn Aán, nếu tương ứng

Hay tác tương ứng các Tất Địa

Bốn Đại Chủng: Đất, Nước, Lửa, Gió

Tức là nơi nói bốn Mật Aán

Bốn Aán bình đẳng, nếu tương ứng

Bốn loại Minh Phi ( Vidya Ràjnõi ) đều hội tập

Phật Nhãn Bồ Tát ( Buddha Locani ) là Địa Đại

Ma Ma Chỉ Tôn ( Mamàki ) là Thủy Đại

Bạch Y Bồ Tát ( Panïdïara vàsïinïi ) là Hỏa Đại

Đa La Bồ Tát ( Tàrà ) là Phong Đại

Phương Đông Đế Thích Thiên : Địa Đại

Phương Tây Thủy Thiên là Thủy Đại

Phương Nam Hỏa Thiên là Hỏa Đại

Phương Bắc Phong Thiên là Phong Đại

_ Nên biết Đế Thích Thiên màu vàng

Tướng Đàn hình vuông, tác Tăng Ích

Thủy Thiên màu trắng, tướng Đàn tròn

Tác Pháp Tức Tai nên như giáo

Hỏa Thiên màu đỏ, Đàn tam giác

Tác việc Kính Aùi như Bản ghi

Phong Thiên màu đen, Đàn hình cung ( Hình giống như cây cung )

Tâm Phẫn Nộ làm việc Giáng Phục

_ Từ bốn Đại Chủng xuất sinh ra

Bốn loại sự nghiệp như thứ tự

Chuyển bốn loại Luân Sự Nghiệp này

Tất Địa tối thượng đều viên mãn

_ Tức Tai nên y Pháp Phật Nhãn

Tăng Ích: Pháp Liên Hoa Kim Cương

Kính Aùi : Pháp Tỳ Lô Giá Na

Giáng Phục : Pháp Kim Cương Phẫn Nộ

_ Đầu đêm nên tác Pháp Tức Tai

Sáng sớm tác Pháp Tăng Ích ấy

Giữa trưa nên tác Pháp Giáng Phục

Nửa đêm tác ở Pháp Kính Aùi

_ Tức Tai: Tượng Hiền Thánh màu trắng

Tăng Ích : Tượng Hiền Thánh màu vàng

Kính Aùi : Tượng Hiền Thánh màu đỏ

Giáng Phục : Tượng Hiền Thánh màu đen

_ Nên biết Tam Ma Địa Trí sinh

Tất Địa tối thắng, các sự nghiệp

Quán tưởng chư Phật vốn thanh tĩnh

Tất cả việc Phật đều thành tựu

_ Phương giữa: Tỳ Lô Giá Na Phật

Bốn phương : Như Lai Kim Cương Giới

Tưởng Thân Chân Thật năm Bộ Chủ

Tất cả chỗ làm đếu thành tựu

_ Ở Tâm lại tưởng Đại Minh Phi

Bậc tương ứng giữ Pháp tương ứng

Hay sinh tất cả các Thân Phật

Đây là Kim Cương Giới Phật Mẫu

_ Thế Gian ba độc Tham Sân Si

Tức là Như Lai Kim Cương Giới

Do Phật Bí Mật Thanh Tĩnh Môn

Thấu ba Độc ấy thành không độc

Tức ở ba độc Tham Sân Si

Đắc được tự tại trong ba cõi

Chư Phật Đại Sĩ phá Tâm Độc

Quán tưởng tức là các Phật Trí

_ Nếu thấu chư Phật lìa Tâm Tham

Tâm Bồ Đề sinh từ Tính Tham

Lại hay sinh ra Hạnh Phổ Hiền

Tâm Tham tức là Phật Như Lai

_ Nếu thấu chư Phật điều phục Tâm

Trí vi diệu sinh từ Tính Sân

Lại hay sinh ra Nhất Thiết Trí

Tâm Sân tức là Phật Như Lai

_ Nếu ở Tự Tâm hay hiểu thấu

Quang Minh sinh từ Tính Si ấy

Lại hay sinh ra tất cả Phật

Tâm Si tức là Phật Như Lai

_ Nếu thấu chư Phật Tâm Vô Ngã

Các Thân Hữu sinh từ Ngã Kiến

Lại hay sinh ra tất cả Phật

Tâm Từ tức là Phật Như Lai

_ Chư Phật yêu thương quán chiếu khắp

Chư Phật Từ Bi làm Pháp Ngữ

Tất cả Vô Uùy tức Đại Thí

Đây là Chư Phật Kính Aùi Pháp

_ Bố Thí tương ứng Địa Hoan Hỷ

Trì Giới đầy đủ Địa Vô Cấu

Nhẫn Nhục bền chắc Địa Phát Quang

Tinh Tiến chuyên cần Địa Diễm Tuệ

Thiền Định Không thấy ( Vô Kiến ) Địa Hiện Tiền

Diệu Tuệ biết rõ Địa Nan Thắng

Đủ Đại Phương Tiện: Địa Viễn Hành

Thắng Lực viên thành Địa Bất Động

Thệ Nguyện tăng rộng Địa Thiện Tuệ

Trí tu thành tựu Địa Pháp Vân

Chỉ Thân Diệu Trí Phật Như Lai

Gọi là viên mãn Địa Mười Một

_ Mười Thánh tu mười Ba La Mật

Mười Lực Tự Tại tròn các Hạnh

Như vậy vượt quá Mười Địa xong

Phật tương ứng Pháp , sau đó đắc

Uống nước Kim Cương thành Chính Giác

Vị Pháp Cam Lộ liền tương ứng

Ngang bằng vô biên tất cả Phật

_ Tất cả Thủ ( Giữ lấy ) Xả ( Buông bỏ ) đều mau lìa

Xưa nay thanh tĩnh tương ứng Pháp

Uống nước Kim Cương, tĩnh cũng vậy

Vị Pháp Cam Lộ hợp Tâm ấy

Kim Cương Đệ tử cũng như vậy

Xưa nay thanh tĩnh tức Bồ Đề

Nên Tâm Bồ Đề mới đắc sau

Chủ Tâm Bồ Đề , nếu an trụ

Nên biết Bồ Tát tức Như Lai

Như Lý đắc được câu Giải Thốt

Nên Tâm Bồ Đề không có trên

_ Nếu trụ Tâm Kim Cương Tát Đỏa ( Vajrasatva )

Đời này thành tựu Pháp Tương Ứng

Yết Ma ba Mật Tam Muội Môn

Được Tam Muội, mắt thường quán chiếu

Nẻo chúng sinh giới rộng vô biên

Tam Muội Mẫu ấy trì không tận

_ Ba Thể Kim Cương khéo an trụ

Tam Muội Gia Aán ấn tất cả

Ba Mật Tam Muội Pháp Aán Môn

Nên Ngữ Kim Cương chẳng chán lìa

_ Ở trong tất cả Thế Giới ấy

Rộng nói cho đến Du Thủy Đa

Đại Aán Tâm Mật, nếu tương ứng

Nên Tâm Kim Cương chẳng chán lìa

_ Ba cõi tất cả lối yêu mến ( Sở Aùi )

Rộng nói cho đến Du Thủy Đa

Biết khắp tất cả Môn yêu mến ( Sở Aùi Môn )

Tất cả tùy ứng nhận không dính ( Vô Trước)

_ Kim Cương Tát Đỏa nơi sinh ra

Diệu Du Thủy Đa tất cả Aán

Nơi Sở Hành ấy nếu tương ứng

Trong tất cả Aán tự tại dùng

_ Bí Mật Tối Thượng Tương Ứng Hạnh

Sinh ra Tam Ma Địa Trí Môn

Trong đấy nếu chẳng sinh Ngã Kiến

Chẳng xưng chữ Hồng (猲_ HÙMÏ ) làm cảnh giác

Chẳng mượn Thân Nghiệp có nơi tác

Bày Đàn, kết Aán, tạo Tháp Tượng

Chẳng mượn Ngữ Nghiệp trì Chú Minh

Với Pháp đọc tụng cũng nên bỏ

Chẳng ở Tâm Nghiệp có động tưởng

Khinh dễ , tôn trọng đều không khác

Như vậy ba Nghiệp được tương ứng

Cầu Phật Bồ Đề làm cốt yếu

Giết, trộm, nhiễm, vọng ( hư vọng ) bốn loại Pháp

Trong đó đừng khởi Tâm phòng hộ

Nếu khởi che đỡ , sinh phân biệt

Nên biết Tức Nhiễm thường thanh tịnh

_ Trong Thiền Định tác việc Hộ Ma

Với các chỗ làm , không tưởng khác

Thân Ngữ Tâm Mật vốn tương ứng

Đây tức Hạnh rộng lớn tối thượng

_ Nếu muốn thành tựu các Minh Cú

Với tất cả nơi muốn tương ứng

Cần phải chuyên chú khởi một Tâm

Quán tưởng tất cả Phật Pháp Tính

Hết thảy mười tám Pháp Bất Cộng

Đây có tên là các Phật Pháp

Ở trong thường khởi Tâm quán tưởng

Chư Phật Bồ Đề được thành tựu

_ Bốn Thiền, bốn Định, Diệt Tận Định

Như vậy các Định đều đắc được

Trong đó thường lìa Tâm Hữu Đắc ( có sở đắc )

Thì Phật Bồ Đề mới thành tựu

_ Hết thảy trong Pháp Môn Bồ Tát

Ba mươi bảy phần Bồ Đề ấy

Trong đó quán tưởng, nếu thanh tĩnh

Hay vì Thế Gian làm lợi ích

_ Thế Gian hết thảy Tâm biến hóa

Quán tưởng chân thật mà chẳng động

Đấy từ Không Tính xuất sinh ra

Đây gọi tên là Kim Cương Trí ( Vajra Jnõàna )

_ Lại từ Pháp Vô Ngã sinh ra

Trí tối thượng chân thật không hai

Nên Trí tối thượng tức Pháp Tính

Đây gọi tên là Đại Pháp Giới ( Mahà Dharmadhàtu )

_ Nên biết tự tính của Pháp Giới

Tâm sở thành của Trí Kim Cương

Kim Cương Dụ Định xuất sinh ra

Đây gọi tên là Kim Cương Giới ( Vajradhàtu )

_ Thoạt đầu tương ứng Trí vi diệu

Tâm tương ứng này rất rộng lớn

Nhất Thiết Như Lai Chủng Trí sinh

Đây tức Tỳ Lô Giá Na Phật ( Vairocana Buddha )

_ Hành Giả tu hành Môn Tối Thượng

Từ Hạnh ( Hành sự ban vui ) tương ứng rất rộng lớn

Tâm vô lậu chân thật chẳng động

Đây gọi tên là A Súc Phật ( Aksïobhya Buddha )

_ Tùy nhiếp chúng sinh khéo thi hành

Bi Hạnh tương ứng rất rộng lớn

Lợi ích chúng sinh, Tâm hòa hợp

Đây gọi tên là Bảo Sinh Phật ( Ratna samïbhava Buddha )

_ Đại Thừa tối thượng lìa cấu nhiễm

Hỷ Hạnh tương ứng rất rộng lớn

Aùnh sánh thanh tịnh, Tâm chiếu suốt

Đây gọi tên là Vô Lương Thọ ( Amitàyuhï Buddha )

_ Hiếu thấu tất cả loại chúng sinh

Trong Tâm khéo bỏ ( Thiện Xả ) rất rộng lớn

Tâm bất không vô thượng diệu dụng

Đây tức Bất Không Thành Tựu Phật ( Amogha siddhi Buddha )

_ Pháp Vô Thượng Bồ Đề Tam Muội

Pháp đó tên là Kim Cương Trí

Từ Kim Cương Trí phát sinh ra

Đây tức Kim Cương Dũng Bồ Tát ( Vajrasatva )

_ Dùng móc câu Kim Cương tối thượng

Hay câu triệu khắp tất cả Phật

Tất cả vua trong Kim Cương Bộ

Đây tức Kim Cương Vương Bồ Tát ( Vajra Ràja )

_ Khéo dùng Pháp Kính Aùi tối thượng

Hay kính yêu khắp tất cả Phật

Tâm Đại Aùi chẳng buông bỏ Ma

Đây tức Kim Cương Aùi Bồ Tát ( Vajra Ràga )

_ Tất cả chư Phật đều vui vẻ

Khen ngợi :” Lành thay ! Khéo tạo làm”

Được chư Phật ấy khen ngợi xong

Đây tức Kim Cương Thiện Bồ Tát ( Vajra Sàdhu _ Kim Cương Thiện Tai )

_ Bất Không Vô Ngại Đại Trân Bảo

Sinh ra báu đó bằng hư không

Cho khắp chư Phật với chúng sinh

Đây tức Kim Cương Bảo Bồ Tát ( Vajra Ratna )

_ Trí lìa vô minh nên thanh tĩnh

Các Hành không dính cũng như vậy

Aùnh sáng giải thốt chiếu sáng lớn

Đây tức Kim Cương Quang Bồ Tát ( Vajra Teja )

_ Nơi Đạo giái thốt , chứng như thật

Được tất cả Tướng, Trí sở thành

Dùng phướng Chính Pháp làm phướng lớn ( Đại Tràng )

Đây tức Kim Cương Tràng Bồ Tát ( Vajra Ketu )

_ Tâm Bồ Tát thích tuôn Đại Tức ( Sự dừng nghỉ rộng lớn )

Tức đại tương ứng Kim Cương Tiếu

Khiến khắp tất cả Phật vui vẻ

Đây tức Kim Cương Tiếu Bồ Tát ( Vajra Hàsa )

_ Các Pháp thanh tĩnh, Tính Như Lai

Đều hay chứng ngộ các Phật Pháp

Hay cho chư Phật tương ứng lớn

Đây tức Kim Cương Pháp Bồ Tát ( Vajra Dharma )

_ Diệu Tuệ Đại Thừa rất bén nhọn

Hay cắt tất cả loại phiền não

Hay phá Tri Chướng cũng như vậy

Đây tức Kim Cương Lợi Bồ Tát ( Vajra Tìksïnïa )

_ Đại Sĩ Đại Thừa, Nhân vi diệu

Tùy thuận Như Lai chuyển Ngữ Luân

Do Phật Ngữ nên chuyển Pháp Luân

Đây tức Kim Cương Nhân Bồ Tát ( Vajra Hetu )

_ Trí Tuệ trang nghiêm Ngữ thanh tĩnh

Mau lìa tất cả tiếng phân biệt

Diệu Aâm vang dội Pháp tương ứng

Đây tức Kim Cương Ngữ Bồ Tát ( Vajra Bhàsïa )

_ Trí Tuệ trang nghiêm Nghiệp thanh tĩnh

Tùy khởi tất cả Môn Hóa Tướng

Các Thắng Sự Nghiệp đều hay thành

Đây tức Kim Cương Nghiệp Bồ Tát ( Vajra Karma )

_ Chính Niệm quán Phật tương ứng Pháp

Tùy thuận Sở Hạnh Tâm Bồ Đề

Chính Niệm mau lìa các Thừa khác

Đây tức Kim Cương Hộ Bồ Tát ( Vajra Ràksïa )

_ Nanh bén ăn nuốt các nghiệp tội

Nghĩa diệt các phiền não cũng vậy

Phiền não hết rồi thành Diệu Dụng

Đây tức Kim Cương Nha Bồ Tát ( Vajra Yaksïa _ Kim Cương Dược Xoa )

_ Ba Mật Thân Ngữ Tâm Kim Cương

Hay hết cột trói, các biên tế

Trí trụ trong Thật Tính Chân Như

Đây tức Kim Cương Quyền Bồ Tát ( Vajra Samïdhi )

QUYỂN HẠ

_ Pháp Bố Thí Ba La Mật Đa

Tức là Kim Cương Đại Hỷ Hý

Du hý tự tại thường thanh tĩnh

Đây tức Kim Cương Hý Bồ Tát ( Vajra Làse )

_ Pháp Trì Giới Ba La Mật Đa

Tức là Kim Cương Diệu Bảo Man

Trang nghiêm Thân Ý đều thanh tĩnh

Đây tức Kim Cương Man Bồ Tát ( Vajra Màle )

_ Pháp Nhẫn Nhục Ba La Mật Đa

Tức là Kim Cương Diệu Ca Vịnh

Khéo tập Chính Pháp Ôn Đà Na

Đây tức Kim Cương Ca Bồ Tát ( Vajra Gìte )

_ Pháp Tinh Tiến Ba La Mật Đa

Tức là Kim Cương Diệu Tuyền Vũ

Chẳng lâu được thành Phật Bồ Đề

Đây tức Kim Cương Vũ Bồ Tát ( Vajra Nrïtye )

_ Pháp Đại Tuệ Ba La Mật Đa

Tức là Kim Cương Tối Thượng Hương

Khắp tất cả xứ rộng vô cùng

Đây tức Kim Cương Hương Bồ Tát ( Vajra Dhupe )

_ Pháp Thiền Định Ba La Mật Đa

Tức là Kim Cương Thù Diệu Hoa

Hoa sen sinh trong bùn chẳng nhiễm

Đây tức Kim Cương Hoa Bồ Tát ( Vajra Pusïpe )

_ Pháp Thắng Nguyện Ba La Mật Đa

Tức là Kim Cương Quảng Đại Đăng

Khắp tất cả xứ đều chiếu sáng

Đây tức Kim Cương Đăng Bồ Tát ( Vajra Dìpe )

_ Pháp Phương Tiện Ba La Mật Đa

Tức là Kim Cương Diệu Đồ Hương

Tất cả hương ác đều thanh tĩnh

Đây tức Kim Cương Đồ Hương Tôn ( Vajra Gandhe )

_ Phương tiện lớn của các Như Lai

Phân biệt bốn loại Tướng Bí Mật

Phương tiện lớn của các Yết Ma

Tức là Kim Cương Câu Bồ Tát ( Vajra Anõku’sa )

( Thiếu Kim Cương Sách Bồ Tát )

_ Hạnh Giả tương ứng Hạnh Bồ Đề

Đây tức chày Kim Cương Tối Thượng

Chày ấy vững bền Tính Thắng Diệu

Đây tức Kim Cương Tỏa Bồ Tát ( Vajra Sphotïa )

_ Tất cả Pháp vốn không chỗ sinh

Xưa nay thanh tĩnh như hư không

Mà Pháp Ngữ này, Tính chân thật

Đây tức Kim Cương Linh Bồ Tát ( Vajra Ghamïtïa )

_ Quán tưởng Tâm Bồ Đề Vô Thượng

Nơi Phật Tính tối thượng theo đến

Kiến lập tên Ba La Mật Đa ( Pàramità )

Đây tức Tát Đỏa Kim Cương Tôn ( Satva Vajra )

_ Đại Tuệ Ba La Mật Đa tĩnh

Bốn Môn Nhiếp Pháp từ đây sinh

Vì Bốn Nhiếp Pháp lợi vô biên

Đây tức Bảo Kim Cương Bồ Tát ( Ratna Vajra )

_ Chân Thật Ba La Mật Đa tĩnh

Tức Đại Ba La Mật Đa sinh

Pháp Môn bí mật, Trí bình đẳng

Đây tức Pháp Kim Cương Bồ Tát ( Dharma Vajra )

_ Kim Cương Ba La Mật Đa tĩnh

Tức Bốn Ba La Mật Đa Vương

Tất cả thực hành đều tương ứng

Đây tức Yết Ma Kim Cương Tôn ( Karma Vajra )

_ Đại Trí Ba La Mật Đa tĩnh

Tính Kim Cương Ba La Mật Đa

Tương Ứng khắp tất cả Bí Mật

Do đây sinh ra mười hai Tướng

_ Nên biết Kim Cương Thủ sinh ra

Tất cả Tam Muội, Aán bí mật

Hai loại Kim Cương Quyền bền chắc

Đây gọi tên là Yết Ma Aán ( Karma Mudra )

_ Trí bình đẳng vô ngã sinh ra

Vô Tướng, Vô Nghi, Vô Ngã Kiến

Tất cả nhiễm ái đều thanh tịnh

Đây tức Kim Cương Thủ Bồ Tát ( Vajra Pànïi )

_ Đây nói Kim Cương nhiễm nhân duyên

Tức là Kim Cương Vô Thượng Trí

Nhiễm Pháp lại là hoa sen tịnh

Hoa tức Kim Cương Diệu Pháp Trí

_ Nếu thấu Tự Chủng sinh Tự Tướng

Tức tất cả Phật đồng Nhiếp này

Hai loại biến hóa, nếu tương ứng

Kim Cương Tất Đỏa chân cúng dường

_ Đại Trí biết rõ Tự Chủng Tử

Phi Aùi hai Pháp liền hòa hợp

Hai nơi tương ứng trụ Đẳng Trì

Dùng Pháp Không Hai phá hai Tính

_ Bình đẳng an trụ Mạn Noa La ( Manïdïala )

Từ đấy sinh Pháp tương ứng lớn

Vui cười, nói năng với ca múa

Đều là Phật Ngữ Phương Tiện Môn

_ Hai Hạnh Tự Tha trong tương ứng

Hiện việc lợi ích các chúng sinh

Aùnh sáng Tự Tính vốn thanh tĩnh

Đây tức Tâm Nguyệt Mạn Noa La

_ Tham vốn thanh tĩnh như hoa sen

Các Oán phiền não đều trừ cắt

Thoạt đầu Ngôn Ngữ , nơi biểu thị

Đây tức Đại Luân Mạn Noa La

_ Aùnh sáng Tự Tính vốn thanh tĩnh

Nên Tâm Bồ Đề không có trên

Thành việc lợi ích các chúng sinh

Đây tức Diệu Nguyệt Mạn Noa La

_ Trí Tuệ thanh tĩnh chốn trang nghiêm

Từ đấy sinh Kim Cương Dụ Định

Aùnh sáng Giải Thốt, sáng bình đẳng

Đây tức Nhật Luân Mạn Noa La

_ Năm Phật bình đẳng, nếu tương ứng

Năm Trí hòa hợp các tác dụng

Năm mắt thanh tịnh khéo quán nhìn

Đây tức Ngũ Phật Mạn Noa La

_ Chày Kim Cương hay phá tất cả

Cầm móc câu bày Hạnh tương ứng

Mũi tên Kim Cương thắng diệu ấy

Lành thay ! Khéo tác việc vui vẻ

_ Nhóm báu trang nghiêm đều đầy đủ

Nhật Quang phát sinh chiếu sáng lớn

Kiếp lập Phướng Kim Cương thắng diệu

Đây tức khai phát Kim Cương Tiếu

_ Xảo Nghiệp Kim Cương, tất cả Tính

Pháp Nhĩ chẳng phá Hạnh tương ứng

Hiện Tướng nanh bén được tương ứng

Tất cả Aán Khế đều thành tựu

_ Bốn loại Minh Phi tương ứng khắp

Vui giỡn đi đứng không ngăn ngại

Na Lị nơi dệt chỉ tân diệu ( Mới mẻ màu nhiệm )

Y phần lượng ấy khéo chia Giới

_ Nên trụ Thân Ngữ Tâm quán tưởng

Rồi dùng chỉ Trí ( Trí Tuyến ) làm Giới Đạo

Y Pháp an bày Mạn Noa La

Bốn phương, bốn cửa, bốn lầu gác

Đẳng lượng bốn Tuyến chia góc Đàn

Tướng Nhĩ Du Hạ với Vĩ Đề

Bán ( một nửa ) Tồn ( đầy đủ ) Anh Lạc với Phất báu

Vòng hoa bảy báu dùng nghiêm sức

_ Trong Đàn an bày sen màu nhiệm ( Diệu liên hoa )

Tâm Mạn Noa La làm tối thượng

Lầu gác tức là Trí chân thật

Ngọn Trí hiện cao mà đứng thẳng

_ Bốn phương bên ngồi Tướng Đàn ấy

Tất cả Hữu Tình vòng khắp, sinh

Bốn loại Tâm : Từ , Bi , Hỷ , Xả

Đây biểu thị cho bốn loại chỉ ( Tuyến )

_ Đã nói bốn Tuyến nếu bình đẳng

Nơi Pháp chính niệm liền tương ứng

Nếu tất cả Kiến ( thấy ) chẳng giải thốt

Do Trí Tuyến ( sợi chỉ Trí ) nên được giải thốt

_ _ Trong Đàn, hoa sen chỗ trang nghiêm

Biểu thị Hạnh Tĩnh Giới tối thượng

Bốn phương, chính giữa, năm Tường Giới

Biểu thị năm Thắng Căn nhóm Tín ( Tín, Tấn, Niệm. Định, Tuệ )

_ Vòng khắp các cửa Mạn Noa La

Biểu thị tám Pháp Môn giải thốt

Bốn cửa : hết thảy bốn lầu gác

Đây biểu thị cho bốn Chính Đoạn

_ Đàn ấy, hết thảy bốn Vĩ Đề

Đây biểu thị cho bốn Niệm Xứ

Nên bốn loại Nễ Dụ Ha kia

Liền biểu thị cho bốn Thần Túc

_ Vòng hoa bảy báu diệu trang nghiêm

Tức biểu thị cho Bảy Giác Chi

Bốn cửa: tám cột trụ nên biết

Đây biểu thị cho tám Thánh Đạo

_ Do Tam Ma Địa Trí ấy nên

Hay khiến ba Chướng được giải thốt

Trong Đàn , hết thảy Phất báu diệu

Đây biểu thị cho Thắng Đạo Trí

_ Trong Đàn, chuỗi Anh Lạc tồn phần

Biểu thị chặt hết các Phiền Não

Thể Anh Lạc tức là Thắng Trí

Nên hay trừ cắt các phiền não

_ Hết thảy chuỗi Anh Lạc bán phần

Biểu thị chặt nửa các phiền não

Hai hạnh Tự Tha tương ứng nên

Chặt nửa phần Cái Triền phiền não

_ Vô Ngã bình đẳng như hư không

Không tham Diệu Trí, lại tối thượng

Tâm Tham tĩnh nên cũng không hai

Đây gọi tên là Trang Nghiêm Trí

_ Nếu dùng không tham được Bồ Đề

Bồ Đề liền khác với Tâm Tham

Thể Tâm Bồ Đề đã không khác

Vì thế Tham, không Tham chẳng hai

_ Thế Gian hai loại : Tham, không tham

Nên dùng phương tiện khéo quán tưởng

Aán thành tựu Pháp từ Tham sinh

Tất cả thứ khác đều thành tựu

_ Nếu trụ Thế Gian điều phục Tâm

Nên khởi tương ứng Hạnh Bình Đẳng

Tâm chẳng điều phục đã thanh tĩnh

Đây tức Tham cũng là Cúng Dường

_ Hết thảy rộng nói các Hành Tướng

Đây tức phân biệt tướng cảnh giới

Nếu trụ Thân Ngữ Tâm Aán Môn

Nơi Aán tức là Trí chân thật

_ Quán tưởng Aán này, nếu tương ứng

Ở trong các Aán thường tự tại

Mà Aán Pháp này nếu biết rõ

Quán tưởng các Aán đều thành tựu

_ Nơi Tướng các cảnh giới hòa hợp

Biết rồi tương ứng Hạnh Bình Đẳng

Như vậy các Tướng, nếu tương ứng

Tất cả Tất Địa ( Siddhi ) đều viên mãn

_ Tiêu Xí trong tất cả Bí Mật

Bên phải biểu thị cho Tuệ Môn

Bên trái , nghĩa Bi Môn cũng vậy

Như nơi biểu thị thường quán tưởng

_ Hai tay hợp nhau kết Aán, thời

Biểu thị hai loại Tam Ma Địa

Hai chân: hết thảy tướng tiêu xí

Biểu thị hai lợi hành Tự Tha

_ Năm ngón bình đẳng, nếu tương ứng

Biểu thị trang nghiêm năm loại Đàn

Năm Phật hiện thành Đẳng Chính Giác

Nơi ấy biểu thị như thứ tự

_ Ngón giữa biểu thị Hư không sinh

Ngón trỏ biểu thị Địa Thiên Đàn

Ngón vô danh, ngón cái, ngón út

Thứ tự Thủy, Hỏa, Phong Thiên Đàn

_ Ở nơi lỗ rốn quán tưởng, thời

Biểu thị Kim Cương Giới Phật Mẫu

Nếu lại nơi Tim tác quán tưởng

Biểu thị Tát Đỏa Kim Cương Tôn

Tam Tinh biểu thị Bảo Kim Cương

Trên cổ biểu thị Pháp Kim Cương

Đỉnh là Yết Ma Kim Cương Tôn

Như nơi biểu thị khéo quán tưởng

Năm Phật hiện thành Đẳng Chính Giác

Năm Trí viên minh đều thành tựu

Năm loại Sắc Tướng, nếu tương ứng

Năm Mạn Noa La xuất hiện ra

_ Nếu nơi Tiếng trước có chỗ nghe

Đây biểu thị cho câu tên trước ( Tiền Danh Cú )

Nếu Tiếng lúc sau có chỗ nghe

Đây biểu thị cho Nghĩa lúc sau ( Hậu Nghĩa )

_ Lại nơi Tiếng trước có chỗ nghe

Đây tức biểu thị cho nghĩa Nhân

Như Tiếng lúc sau có chỗ nghe

Đây tức biểu thị cho nghĩa Quả

_ Chư Phật Thế Tôn, Pháp Không Hai

Trong đó Nhân Quả chẳng thể đắc

Trong Pháp Môn Căn Bản Vô Tính

Cho nên các Pháp đều thường trụ

_ Tự Tâm hiểu thấu tức là Phật

Tâm Năng Giác, Sở Giác cũng vọng ( hư vọng )

Trong cảnh giới chư Phật Như Lai

Thì Tâm Bồ Đề không có khác

_ Tính Quang Minh tất cả chúng sinh

Ở tất cả Xứ Tướng bình đẳng

Vì Tính chúng sinh vốn thanh tịnh

Bồ Đề do đấy mà kiến lập

_ Nơi Tâm không động khéo đóng khóa

Thì Tính bền chắc tự thành tựu

Trong tóc tưởng trụ Tâm Đẳng Dẫn

Mặc Giáp hộ thân thường chắc mạnh ( Dũng kiện )

_ Hết thảy chư Phật Chính Liễu Tri

Kim Cương Ngữ tức là Như Lai

Hai xứ Tam Ma Bát Đề Môn

Tỳ Lô Giá Na Phật không khác

_ Trong Pháp :Na Lị ( Nàri _ Người nữ )mười hai tuổi

Đã nói tức là Phật Như Lai

Người mười sáu tuổi tức biểu thị

Nhóm Kim Cương Thủ mười sáu Tôn

Người hai mươi tuổi các Nhĩ Vĩ ( Devi _ Thiên Nữ )

Tức là hai mươi Trời bí mật

Tác hai mươi loại việc cúng dường

Hai mươi chúng ấy như thứ tự

_ Tự Na La Giả , Bản Bộ Minh

Tức là nơi nói Tự Đại Minh

Tha Na La Giả, Biệt Bộ sinh

Tức là nơi nói Tha Đại Minh

_ Chân thật biết rõ các nơi làm

Tâm Mạn Noa La làm tối thượng

Tác các cúng dường cần chuyên tinh

Nên dùng Thân Ngữ Tâm cúng dường

_ Tự chày Kim Cương hợp Hoa Sen

Hai nơi bình đẳng mà sinh ra

Quán Tự Chủng Tướng tức Phật Tướng

Kim Cương Tát Đỏa chân cúng dường

_ Nhóm Anh Lạc Bán Tồn, Phất báu

Các Tướng trang nghiêm như trước nói

Trong đây phân lượng Mạn Noa La

Nên mười hai hoặc mười sáu khuỷu

Tiếp lại tăng dần hai mươi khuỷu

Tướng Mạn Noa La nên vòng khắp

Hợp dùng hai mươi lăm khuỷu tay

Tức làm hai mươi lăm khuỷu lượng

Chia ở trong Mạn Noa La Môn

Phân bố chín phần như Nghi Quỹ

Tùy ứng chia bày Nhĩ Du Hạ

Như vậy chẳng lìa trong chín phần

Khéo an bày góc Mạn Noa La

Trong Đàn bốn phương nơi ứng dụng

Thường an bày bốn tướng Vĩ Đề

_ Năm màu hòa hợp, nếu tương ứng

Năm Mạn Noa La làm nghiêm sức

Năm mắt quán nhìn, tịnh các ác

Năm màu tức là năm Như Lai

_ Tương ứng Pháp bình đẳng năm Phật

Năm màu địa phận, tướng trang nghiêm

Sẽ ở trong năm Mạn Noa La

Tưởng an năm Phật y phương vị

Năm loại Công Đức đều viên tròn

Năm màu tức năm Tam Ma Địa

Đất chính giữa Đàn ấy thanh tịnh

Nguyệt Aùi Ma Ni Quang Diệu Sắc

Tướng đất phương Đông màu xanh đậm

Phương Nam màu vàng như Nghi Quỹ

Phương Tây màu đỏ tùy sở ứng

Phương Bắc màu Mạn Nĩ Sắt Tra

Các xứ đều dùng tướng Vĩ Đề

Riêng đường giữa cửa đừng nên dùng

_ Trong Đàn: Tỳ Lô Giá Na Phật

Tưởng hiện tướng Thủy Tinh Nguyệt Quang

Tất cả chư Phật đồng nhất nhiếp

Đây tức Vô Úy Nhãn Như Lai

_ Phương Đông quán tưởng A Súc Phật

Xuất hiện tướng Đế Thanh Quang Minh

Tất cả Kim Cương đồng nhất nhiếp

Đây tức Kim Cương Nhãn Như Lai

_ Phương Nam quán tưởng Bảo Sinh Phật

Xuất hiện tướng Diêm Phù Đề Quang

Chư Phật nhiếp khắp lợi chúng sinh

Đây tức Quang Minh Nhãn Như Lai

_ Phương Tây quán tưởng Vô Lượng Thọ

Xuất hiện Liên Hoa Sắc Đại Quang

Từ Pháp Trí sinh đại vô úy

Đây tức Liên Hoa Nhãn Như Lai

_ Phương Bắc Bất Không Thành Tựu Phật

Xuất hiện tướng Yết Ma Sắc Quang

Nhiếp khắp chúng sinh cũng cùng sinh

Đây tức Từ Aùi Nhãn Như Lai

_ Lại nữa tưởng trong Mạn Noa La

Chư Phật Thắng Diệu Vô Thượng Trí

Từ Hư Không Giới xuất sinh ra

Tối Thượng Diệu Nguyệt Mạn Noa La

Bên trong tưởng ảnh tượng chư Phật

Tiếp tưởng Phật Nhãn Bồ Tát Tôn ( Budha Locani )

Mắt tịnh rộng dài, mặt đoan nghiêm

Nguyệt Aùi Ma Ni Quang Diệu Sắc

Thân, các tướng phần đều viên mãn

Tối thượng trong tất cả Minh Phi

Quán tưởng tay cầm bánh xe lớn

Khiến khắp ba cõi đều kính yêu

_ Tiếp tưởng Thành Tựu Sự Nghiệp Trí

Nhóm Trí đó ở Hư Không Giới

Trong Hư Không Kim Cương hiện ra

Tối Thượng Diệu Nguyệt Mạn Noa La

Bên trong tưởng ảnh tượng chư Phật

Tiếp tưởng Ma Ma Chỉ Thánh Tôn ( Mamàki )

Mắt tịnh rộng dài, mặt đoan nghiêm

Tướng màu hoa Ưu Bát La xanh ( Utpala )

Thân, các tướng phần đều viên mãn

Hư Không Huyễn Hóa Tối Thượng Tôn

Tay cầm hoa Ưu Bát La xanh

Khiến khắp ba cõi đều quy mệnh

_ Tiếp tưởng Bồ Đề Thanh Tĩnh Trí

Nhóm Trí đó ở Hư Không Giới

Trong Hư Không Kim Cương hiện ra

Tối Thượng Diệu Nguyệt Mạn Noa La

Bên trong tưởng ảnh tượng chư Phật

Tiếp tưởng Bạch Y Tôn Bồ Tát ( Panïdïara Vasïinïi )

Mắt tịnh rộng dài, mặt đoan nghiêm

Liên Hoa Ma Ni Quang Diệu Sắc

Thân, các tướng phần đều viên mãn

Bí Mật Kim Cương Pháp Trí Tôn

Tay cầm hoa Ưu Bát La đỏ

Được tất cả Phật thường quán chiếu

_ Tiếp tưởng Kim Cương Thiền Định Trí

Nhóm Trí ấy ở Hư Không Giới

Từ Hư Không đó xuất sinh ra

Tối Thượng Diệu Nguyệt Mạn Noa La

Bên trong tưởng ảnh tượng chư Phật

Tiếp tưởng Đa La Tôn Bồ Tát ( Tàrà )

Mắt tịnh rộng dài, mặt đoan nghiêm

Tối thượng hồng kim quang diệu sắc

Thân, các tướng phần đều viên mãn

Minh Phi Tự Tại Hỷ Hý Tôn

Tay cầm hoa Ưu Bát La vàng

Tất cả chúng sinh đều quy mệnh

Như vậy 4 vị Bồ Tát, mỗi mỗi có Tâm Đại Minh

_ Phật Nhãn Bồ Tát Đại Minh là:

Aùn, lỗ lỗ, tắc-phổ lỗ, nhập-phộc la, để sắt-tra, tất đà, lộ tả nễ, tát lị-phộc la-tha, sa đạt nễ, sa hạ

OMÏ_ RURU SPHURU JVALA TISÏTÏA SIDDHA LOCANI SARVA ARTHA SÀDHANI _ SVÀHÀ

_ Ma Ma Chỉ Bồ Tát Đại Minh là :

Aùn, Thương cát lê, phiến để cát lê, cù tra cù tra, cù tra nễ, già đa dã, cù trí nễ, sa hạ

OMÏ _ ‘SAMÏKARE ‘SÀNTIKARE _ GHUTÏTÏA GHUTÏTÏA GHUTÏTÏINI _ GHÀTAYA GHÀTAYA _ GHUDHINI _ SVÀHÀ

_ Bạch Y Bồ Tát Đại Minh là :

Aùn, cát trí, vĩ cát trí, nễ cát trí, cát đảm, cát trí, cát lỗ tra, vĩ lị-duệ, sa hạ

OMÏ _ KATÏE VIKATÏE NIKATÏE _ KATÏAMÏ KATÏE KAROTÏE VÌRYE _ SVÀHÀ

_ Đa La Bồ Tát Đại Minh là :

Aùn, đa lê, đổ đa lê, đổ lê, sa hạ

OMÏ _ TÀRE TUTTÀRE TURE _ SVÀHÀ

Như vậy 4 loại Đại Minh của 4 Bồ Tát tổng nhiếp nghiệp Thân Ngữ Tâm bí mật. Trong các cúng dường là Chân Cúng Dường, 3 Mật Kim Cương hộ khắp tất cả. Ở tất cả xứ thường là nơi sinh ra , tất cả chỗ làm không có gì không thành tựu. Tương ứng này có Tự Tính thành tĩnh, các bậc tu hạnh tương ứng nên biết như thật và sở tác như thật liền được thành tựu như thật.Tại sao vậy ? Vì Hạnh Tương Ứng này được sinh ra từ Trí Bí Mật , đấy tức là Bát Nhã Ba La Mật Đa Phương Tiện Tam Ma Địa Trí . Do đấy đều hay thành biện tất cả sự nghiệp, tất cả Luân Hồi đều được thanh tĩnh. Như ánh sáng Tự Thể của báu Tối Thượng thường là nơi chiếu diệu, Luân Hồi cũng lại như thế

Lại nếu người hành tương ứng nơi Pháp Môn Tương Ứng này, hay khéo tu tập tức là Bậc Đại Aùi Lạc trong Kim Cương Giới. Lại hay viên mãn Giải Thốt Đại Trí, 4 Pháp Bí Mật cũng được thành tựu. Như chư Phật Đã nói Đây là bậc Đại Trí

    Xem thêm:

  • Mười Sáu Tôn Phật Trong Kiếp Hiền - Kinh Tạng
  • Chơn Ngôn Nghi Quỹ Thắng Sơ Du Già - Kinh Tạng
  • Tâm Yếu Kim Cang Đỉnh Du Già Lược Thuật Ba Mươi Bảy Tôn Vị - Kinh Tạng
  • Kinh Chư Phật Cảnh Giới Nhiếp Chơn Thực - Kinh Tạng
  • Kinh Phổ Hiền Mạn Noa La - Kinh Tạng
  • Du Già Thập Bát Hội Chỉ Quy Kinh Kim Cang Đỉnh - Kinh Tạng
  • Nghi Thức Tụng Niệm Đại Lạc Kim Cang Tát Đỏa Lược Trích Từ Kinh Kim Cang Đỉnh Thắng Sơ Du Già - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Thánh Tối Thắng - Kinh Tạng
  • Kinh Kim Cang Đỉnh Nhứt Thiết Như Lai Chơn Thực Nhiếp Đại Thừa Hiện Chứng Đại Giáo Vương - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Thắng Phan Anh Lạc - Kinh Tạng
  • Kim Cang Đỉnh Du Già Hàng Tam Thế Thành Tựu Cực Thâm Mật Môn - Kinh Tạng
  • Kinh Văn Thù Sở Thuyết Tối Thắng Danh Nghĩa - Kinh Tạng
  • Pháp Niệm Tụng Đà La Ni Kim Cang Thọ Mạng - Kinh Tạng
  • Liệt Kê Các Bộ Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Pháp Bí Mật Bồ Tát Thiên Quang Nhãn Quán Tự Tại - Kinh Tạng
  • Nhơn Vương Bát Nhã Đà La Ni Thích - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Kim Cang Đỉnh Du Già Bồ Tát Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Tu Hạnh - Kinh Tạng
  • Chơn Ngôn Đà La Ni Phật Đỉnh Tôn Thắng - Kinh Tạng
  • Kim Cang Đỉnh Siêu Thắng Tam Giới Kinh Thuyết Văn Thù Ngũ Tự Chơn Ngôn Thắng Tướng - Kinh Tạng
  • Đà La Ni Bí Mật Phật Đỉnh Tôn Thắng Tâm Phá Địa Ngục Chuyển Nghiệp Chướng Xuất Tam Giới - Kinh Tạng