Nghi Quỹ Nhứt Thiết Bí Mật Tối Thượng Danh Nghĩa Đại Giáo Vương
Tống Thi Hộ dịch,
Bản Việt dịch của Huyền Thanh
*
QUYỂN THƯỢNG
Quy mệnh tất cả Phật
_ Năm Thân tạo tác sinh như vậy
Chẳng thấy Chúng Sinh, quyết định Thân
Cũng lại chẳng thấy Tâm quyết định
Quán tưởng chư Phật cũng như vậy
Nếu muốn đỉnh lễ Phật Đại Sĩ
Cần phải đỉnh lễ Tự Thật Trí ( Trí chân thật của mình )
_ Phật Trí, Tự Trí vốn cùng nguồn
Trong Tính Bí Mật không hai tướng
Nếu thấu tất cả Vô Ngã Sinh
Nơi sinh tức là Không hai Trí
Trong Ái, Phi Ái được giải thốt
Tướng đỉnh lễ ấy không sở hữu
Pháp chẳng đã sinh, chẳng hiện sinh
Đã sinh đã tàn, hiện không Trụ
Quán tưởng tướng chư Phật cũng vậy
Nên phải đỉnh lễ Tự Thật Trí
_ Ái, Phi Ái vốn không phần vị
Tùy Tâm chúng sinh mà động loạn
Nhiễm mầm phiền não trong lỗi lầm
Đều thành tất cả việc tương ứng
Chúng sinh có thân nên có khổ
Sở Nhân của khổ sinh Tâm Sở
Nếu có nơi Tâm khéo hiểu thấu
Liền hay lìa khỏi tất cả khổ
Mười phương tất cả Phật ba đời
Tỳ Lô Giá Na, một Phật nhiếp
Tất cả Phật ấy chứng Giác Viên
Nên hiện thân Phật cứu sinh tử
Vì lợi cho tất cả chúng sinh
Tâm Bi khởi làm việc phương tiện
Nhân Tính bình đẳng đã tương ứng
Quả Tính do đây mà xuất hiện
Quả chân thật nên trụ bình đẳng
Nhân chân thật kia là Tướng Cầu
Ở trong nếu có Tâm thật cầu
Tức nuôi lớn mầm giống Luân Hồi
Pháp tương ứng theo tương ứng sinh
Tùy Pháp Sở Aùi chẳng thể đắc
Có được tức là còn một Pháp
Đây tức chẳng lìa tướng Phân Biệt
Chính niệm quán Phật không chỗ Duyên
Chính niệm quán Pháp, Pháp tương ứng
Hai Hành Tự Tha cũng như thế
Phật Nhị Túc Tôn thường diễn nói
_ Tự Tướng như thật, an trụ xong
Tưởng vào trong ảnh tượng chư Phật
Chính niệm quán Phật được tương ứng
Nên mây chư Phật từ đây hiện
_ Tự Tướng như thật, an trụ xong
Tưởng vào trong Pháp Tính Kim Cương
Chính niệm quán Pháp được tương ứng
Khởi mây Đại Pháp mà phổ biến
_ Nói Tướng ấy là nghĩa Tiêu Xí ( hình thức biểu tượng )
Nói phá tức là Tâm phá Tướng
Bốn loại Aán tướng Tiêu Xí Môn
Hay phá phiền não làm tối thượng
_ Tự thân tức là các chúng sinh
Tự Tâm tức nhiếp tất cả Pháp
Pháp trong Vô Ngã được tương ứng
Các Ma do đây mà tự diệt
_ Tự Tâm như thật chứng hiển xong
Tâm Sở Giác ấy chẳng thể đắc
Tự Tâm như thật biết rõ hết
Mà các Tâm Ma cũng như vậy
_ Tương ứng, Tính tương ứng hòa hợp
Là Tính Cầu Sinh chẳng thể đắc
Quán tưởng chư Phật nếu tương ứng
Vì thế Ta liền đồng chư Phật
_ Tam Ma Địa Trí, nơi sinh ra
Bình đẳng, Tự Tính tất cả Phật
Phật, Hạnh tương ứng đã chẳng không
Theo Tâm tương ứng được Phật Tính
_ Nếu nơi Diệu Tính có chỗ thấy ( Sở Kiến )
Tính thô nhiễm ấy chẳng thể trừ
Nơi Tính, Vô Tính nếu sai khác
Mà Tâm quán tưởng liền phân biệt
_ Chẳng thể dùng Tính quán nơi Tính
Trong đó Quán cũng không chỗ Quán
Quán tưởng với Tính đều không có
Do Tâm chuyển động nên sai biệt
_ Chẳng cảnh chúng sinh, chẳng cảnh Phật
Trong đó chẳng Phật, chẳng chúng sinh
Chúng sinh, tự tâm tức Tâm Phật
Hiểu thấu không Phật, không Phật Trí
_ Nếu ở Nhân Tính như thật , thấy
Quả Tính như thật cũng như vậy
Đây tức Tam Ma Địa Trí Môn
Không hai tương ứng hạnh bình đẳng
_ Các Pháp Nhân Tính chẳng thể đắc
Các Pháp Quả Tính cũng như vậy
Thật Trí quán nên Tính vốn chân
Đây tức tương ứng hạnh bình đẳng
_ Pháp vốn không Nhân mà quán Nhân
Pháp vốn không Quả mà quán Quả
Nếu nơi Nhân Quả không chỗ quán
Đây tức Tự Tâm mà khởi dính
_ Quán Nhân nên quán Nhân Thật Trí
Quán Quả nên quán Quả Bí Mật
Bí mật không hai trong tương ứng
Cần phải như vậy tự quán sát
_ Nếu hay biết rõ Tính Chân Thật
Liền biết Bí Mật trong Bí Mật
Bí Mật thâm sâu đã biết rõ
Liền thành Tối Thượng Tương Ứng Hạnh
_ Nếu bình đẳng ở trong cảnh Aùi ( Cảnh yêu mến )
Tức là Tự Tính Phi Aùi Cảnh ( Tự Tính của cảnh không yêu mến )
Aùi, Phi Aùi cảnh trong các tướng
Như Lai tuy quán mà không thấy
_ Hành Giả tương ứng sinh tương ứng
Chẳng không thay hết , không phân lượng
Tự Trí nếu vào Môn Thanh Tĩnh
Chư Phật Như Lai liền thanh tĩnh
_ Do đây sinh ra Thân Ngữ Ý
Bí Mật không hai, hạnh tương ứng
Thoạt tiên bốn loại Biểu Liễu Môn ( Môn biểu thị cho tất cả )
Aáy là tương ứng bốn Aán Pháp
Yết Ma Aán là Thân Mật Aán
Pháp Aán gọi là Ngữ Mật Aán
Đại Aán tức là Tâm Aán Môn
Tam Muội Gia Aán , Aán tất cả
Quán tưởng các Aán ấn các Pháp
Tức Bí Mật Chủ, ba tương ứng
_ Tự Tính như thật được biết đúng
Tam Ma Địa Trí khéo cho làm
Do Thân Ngữ Tâm khéo biểu thị
Khởi các Giáo Tướng muôn loại việc
Xong chẳng xa lìa ba Mật Môn
Xảo Nghiệp Kim Cương ( Vi’sva Karma Vajra ) nên an lập
Năm Bộ Như Lai Chân Thật Trí
Tức là Bí Mật Vô Thượng Trí
_ Bí Mật bốn Aán, nếu tương ứng
Hay tác tương ứng các Tất Địa
Bốn Đại Chủng: Đất, Nước, Lửa, Gió
Tức là nơi nói bốn Mật Aán
Bốn Aán bình đẳng, nếu tương ứng
Bốn loại Minh Phi ( Vidya Ràjnõi ) đều hội tập
Phật Nhãn Bồ Tát ( Buddha Locani ) là Địa Đại
Ma Ma Chỉ Tôn ( Mamàki ) là Thủy Đại
Bạch Y Bồ Tát ( Panïdïara vàsïinïi ) là Hỏa Đại
Đa La Bồ Tát ( Tàrà ) là Phong Đại
Phương Đông Đế Thích Thiên : Địa Đại
Phương Tây Thủy Thiên là Thủy Đại
Phương Nam Hỏa Thiên là Hỏa Đại
Phương Bắc Phong Thiên là Phong Đại
_ Nên biết Đế Thích Thiên màu vàng
Tướng Đàn hình vuông, tác Tăng Ích
Thủy Thiên màu trắng, tướng Đàn tròn
Tác Pháp Tức Tai nên như giáo
Hỏa Thiên màu đỏ, Đàn tam giác
Tác việc Kính Aùi như Bản ghi
Phong Thiên màu đen, Đàn hình cung ( Hình giống như cây cung )
Tâm Phẫn Nộ làm việc Giáng Phục
_ Từ bốn Đại Chủng xuất sinh ra
Bốn loại sự nghiệp như thứ tự
Chuyển bốn loại Luân Sự Nghiệp này
Tất Địa tối thượng đều viên mãn
_ Tức Tai nên y Pháp Phật Nhãn
Tăng Ích: Pháp Liên Hoa Kim Cương
Kính Aùi : Pháp Tỳ Lô Giá Na
Giáng Phục : Pháp Kim Cương Phẫn Nộ
_ Đầu đêm nên tác Pháp Tức Tai
Sáng sớm tác Pháp Tăng Ích ấy
Giữa trưa nên tác Pháp Giáng Phục
Nửa đêm tác ở Pháp Kính Aùi
_ Tức Tai: Tượng Hiền Thánh màu trắng
Tăng Ích : Tượng Hiền Thánh màu vàng
Kính Aùi : Tượng Hiền Thánh màu đỏ
Giáng Phục : Tượng Hiền Thánh màu đen
_ Nên biết Tam Ma Địa Trí sinh
Tất Địa tối thắng, các sự nghiệp
Quán tưởng chư Phật vốn thanh tĩnh
Tất cả việc Phật đều thành tựu
_ Phương giữa: Tỳ Lô Giá Na Phật
Bốn phương : Như Lai Kim Cương Giới
Tưởng Thân Chân Thật năm Bộ Chủ
Tất cả chỗ làm đếu thành tựu
_ Ở Tâm lại tưởng Đại Minh Phi
Bậc tương ứng giữ Pháp tương ứng
Hay sinh tất cả các Thân Phật
Đây là Kim Cương Giới Phật Mẫu
_ Thế Gian ba độc Tham Sân Si
Tức là Như Lai Kim Cương Giới
Do Phật Bí Mật Thanh Tĩnh Môn
Thấu ba Độc ấy thành không độc
Tức ở ba độc Tham Sân Si
Đắc được tự tại trong ba cõi
Chư Phật Đại Sĩ phá Tâm Độc
Quán tưởng tức là các Phật Trí
_ Nếu thấu chư Phật lìa Tâm Tham
Tâm Bồ Đề sinh từ Tính Tham
Lại hay sinh ra Hạnh Phổ Hiền
Tâm Tham tức là Phật Như Lai
_ Nếu thấu chư Phật điều phục Tâm
Trí vi diệu sinh từ Tính Sân
Lại hay sinh ra Nhất Thiết Trí
Tâm Sân tức là Phật Như Lai
_ Nếu ở Tự Tâm hay hiểu thấu
Quang Minh sinh từ Tính Si ấy
Lại hay sinh ra tất cả Phật
Tâm Si tức là Phật Như Lai
_ Nếu thấu chư Phật Tâm Vô Ngã
Các Thân Hữu sinh từ Ngã Kiến
Lại hay sinh ra tất cả Phật
Tâm Từ tức là Phật Như Lai
_ Chư Phật yêu thương quán chiếu khắp
Chư Phật Từ Bi làm Pháp Ngữ
Tất cả Vô Uùy tức Đại Thí
Đây là Chư Phật Kính Aùi Pháp
_ Bố Thí tương ứng Địa Hoan Hỷ
Trì Giới đầy đủ Địa Vô Cấu
Nhẫn Nhục bền chắc Địa Phát Quang
Tinh Tiến chuyên cần Địa Diễm Tuệ
Thiền Định Không thấy ( Vô Kiến ) Địa Hiện Tiền
Diệu Tuệ biết rõ Địa Nan Thắng
Đủ Đại Phương Tiện: Địa Viễn Hành
Thắng Lực viên thành Địa Bất Động
Thệ Nguyện tăng rộng Địa Thiện Tuệ
Trí tu thành tựu Địa Pháp Vân
Chỉ Thân Diệu Trí Phật Như Lai
Gọi là viên mãn Địa Mười Một
_ Mười Thánh tu mười Ba La Mật
Mười Lực Tự Tại tròn các Hạnh
Như vậy vượt quá Mười Địa xong
Phật tương ứng Pháp , sau đó đắc
Uống nước Kim Cương thành Chính Giác
Vị Pháp Cam Lộ liền tương ứng
Ngang bằng vô biên tất cả Phật
_ Tất cả Thủ ( Giữ lấy ) Xả ( Buông bỏ ) đều mau lìa
Xưa nay thanh tĩnh tương ứng Pháp
Uống nước Kim Cương, tĩnh cũng vậy
Vị Pháp Cam Lộ hợp Tâm ấy
Kim Cương Đệ tử cũng như vậy
Xưa nay thanh tĩnh tức Bồ Đề
Nên Tâm Bồ Đề mới đắc sau
Chủ Tâm Bồ Đề , nếu an trụ
Nên biết Bồ Tát tức Như Lai
Như Lý đắc được câu Giải Thốt
Nên Tâm Bồ Đề không có trên
_ Nếu trụ Tâm Kim Cương Tát Đỏa ( Vajrasatva )
Đời này thành tựu Pháp Tương Ứng
Yết Ma ba Mật Tam Muội Môn
Được Tam Muội, mắt thường quán chiếu
Nẻo chúng sinh giới rộng vô biên
Tam Muội Mẫu ấy trì không tận
_ Ba Thể Kim Cương khéo an trụ
Tam Muội Gia Aán ấn tất cả
Ba Mật Tam Muội Pháp Aán Môn
Nên Ngữ Kim Cương chẳng chán lìa
_ Ở trong tất cả Thế Giới ấy
Rộng nói cho đến Du Thủy Đa
Đại Aán Tâm Mật, nếu tương ứng
Nên Tâm Kim Cương chẳng chán lìa
_ Ba cõi tất cả lối yêu mến ( Sở Aùi )
Rộng nói cho đến Du Thủy Đa
Biết khắp tất cả Môn yêu mến ( Sở Aùi Môn )
Tất cả tùy ứng nhận không dính ( Vô Trước)
_ Kim Cương Tát Đỏa nơi sinh ra
Diệu Du Thủy Đa tất cả Aán
Nơi Sở Hành ấy nếu tương ứng
Trong tất cả Aán tự tại dùng
_ Bí Mật Tối Thượng Tương Ứng Hạnh
Sinh ra Tam Ma Địa Trí Môn
Trong đấy nếu chẳng sinh Ngã Kiến
Chẳng xưng chữ Hồng (猲_ HÙMÏ ) làm cảnh giác
Chẳng mượn Thân Nghiệp có nơi tác
Bày Đàn, kết Aán, tạo Tháp Tượng
Chẳng mượn Ngữ Nghiệp trì Chú Minh
Với Pháp đọc tụng cũng nên bỏ
Chẳng ở Tâm Nghiệp có động tưởng
Khinh dễ , tôn trọng đều không khác
Như vậy ba Nghiệp được tương ứng
Cầu Phật Bồ Đề làm cốt yếu
Giết, trộm, nhiễm, vọng ( hư vọng ) bốn loại Pháp
Trong đó đừng khởi Tâm phòng hộ
Nếu khởi che đỡ , sinh phân biệt
Nên biết Tức Nhiễm thường thanh tịnh
_ Trong Thiền Định tác việc Hộ Ma
Với các chỗ làm , không tưởng khác
Thân Ngữ Tâm Mật vốn tương ứng
Đây tức Hạnh rộng lớn tối thượng
_ Nếu muốn thành tựu các Minh Cú
Với tất cả nơi muốn tương ứng
Cần phải chuyên chú khởi một Tâm
Quán tưởng tất cả Phật Pháp Tính
Hết thảy mười tám Pháp Bất Cộng
Đây có tên là các Phật Pháp
Ở trong thường khởi Tâm quán tưởng
Chư Phật Bồ Đề được thành tựu
_ Bốn Thiền, bốn Định, Diệt Tận Định
Như vậy các Định đều đắc được
Trong đó thường lìa Tâm Hữu Đắc ( có sở đắc )
Thì Phật Bồ Đề mới thành tựu
_ Hết thảy trong Pháp Môn Bồ Tát
Ba mươi bảy phần Bồ Đề ấy
Trong đó quán tưởng, nếu thanh tĩnh
Hay vì Thế Gian làm lợi ích
_ Thế Gian hết thảy Tâm biến hóa
Quán tưởng chân thật mà chẳng động
Đấy từ Không Tính xuất sinh ra
Đây gọi tên là Kim Cương Trí ( Vajra Jnõàna )
_ Lại từ Pháp Vô Ngã sinh ra
Trí tối thượng chân thật không hai
Nên Trí tối thượng tức Pháp Tính
Đây gọi tên là Đại Pháp Giới ( Mahà Dharmadhàtu )
_ Nên biết tự tính của Pháp Giới
Tâm sở thành của Trí Kim Cương
Kim Cương Dụ Định xuất sinh ra
Đây gọi tên là Kim Cương Giới ( Vajradhàtu )
_ Thoạt đầu tương ứng Trí vi diệu
Tâm tương ứng này rất rộng lớn
Nhất Thiết Như Lai Chủng Trí sinh
Đây tức Tỳ Lô Giá Na Phật ( Vairocana Buddha )
_ Hành Giả tu hành Môn Tối Thượng
Từ Hạnh ( Hành sự ban vui ) tương ứng rất rộng lớn
Tâm vô lậu chân thật chẳng động
Đây gọi tên là A Súc Phật ( Aksïobhya Buddha )
_ Tùy nhiếp chúng sinh khéo thi hành
Bi Hạnh tương ứng rất rộng lớn
Lợi ích chúng sinh, Tâm hòa hợp
Đây gọi tên là Bảo Sinh Phật ( Ratna samïbhava Buddha )
_ Đại Thừa tối thượng lìa cấu nhiễm
Hỷ Hạnh tương ứng rất rộng lớn
Aùnh sánh thanh tịnh, Tâm chiếu suốt
Đây gọi tên là Vô Lương Thọ ( Amitàyuhï Buddha )
_ Hiếu thấu tất cả loại chúng sinh
Trong Tâm khéo bỏ ( Thiện Xả ) rất rộng lớn
Tâm bất không vô thượng diệu dụng
Đây tức Bất Không Thành Tựu Phật ( Amogha siddhi Buddha )
_ Pháp Vô Thượng Bồ Đề Tam Muội
Pháp đó tên là Kim Cương Trí
Từ Kim Cương Trí phát sinh ra
Đây tức Kim Cương Dũng Bồ Tát ( Vajrasatva )
_ Dùng móc câu Kim Cương tối thượng
Hay câu triệu khắp tất cả Phật
Tất cả vua trong Kim Cương Bộ
Đây tức Kim Cương Vương Bồ Tát ( Vajra Ràja )
_ Khéo dùng Pháp Kính Aùi tối thượng
Hay kính yêu khắp tất cả Phật
Tâm Đại Aùi chẳng buông bỏ Ma
Đây tức Kim Cương Aùi Bồ Tát ( Vajra Ràga )
_ Tất cả chư Phật đều vui vẻ
Khen ngợi :” Lành thay ! Khéo tạo làm”
Được chư Phật ấy khen ngợi xong
Đây tức Kim Cương Thiện Bồ Tát ( Vajra Sàdhu _ Kim Cương Thiện Tai )
_ Bất Không Vô Ngại Đại Trân Bảo
Sinh ra báu đó bằng hư không
Cho khắp chư Phật với chúng sinh
Đây tức Kim Cương Bảo Bồ Tát ( Vajra Ratna )
_ Trí lìa vô minh nên thanh tĩnh
Các Hành không dính cũng như vậy
Aùnh sáng giải thốt chiếu sáng lớn
Đây tức Kim Cương Quang Bồ Tát ( Vajra Teja )
_ Nơi Đạo giái thốt , chứng như thật
Được tất cả Tướng, Trí sở thành
Dùng phướng Chính Pháp làm phướng lớn ( Đại Tràng )
Đây tức Kim Cương Tràng Bồ Tát ( Vajra Ketu )
_ Tâm Bồ Tát thích tuôn Đại Tức ( Sự dừng nghỉ rộng lớn )
Tức đại tương ứng Kim Cương Tiếu
Khiến khắp tất cả Phật vui vẻ
Đây tức Kim Cương Tiếu Bồ Tát ( Vajra Hàsa )
_ Các Pháp thanh tĩnh, Tính Như Lai
Đều hay chứng ngộ các Phật Pháp
Hay cho chư Phật tương ứng lớn
Đây tức Kim Cương Pháp Bồ Tát ( Vajra Dharma )
_ Diệu Tuệ Đại Thừa rất bén nhọn
Hay cắt tất cả loại phiền não
Hay phá Tri Chướng cũng như vậy
Đây tức Kim Cương Lợi Bồ Tát ( Vajra Tìksïnïa )
_ Đại Sĩ Đại Thừa, Nhân vi diệu
Tùy thuận Như Lai chuyển Ngữ Luân
Do Phật Ngữ nên chuyển Pháp Luân
Đây tức Kim Cương Nhân Bồ Tát ( Vajra Hetu )
_ Trí Tuệ trang nghiêm Ngữ thanh tĩnh
Mau lìa tất cả tiếng phân biệt
Diệu Aâm vang dội Pháp tương ứng
Đây tức Kim Cương Ngữ Bồ Tát ( Vajra Bhàsïa )
_ Trí Tuệ trang nghiêm Nghiệp thanh tĩnh
Tùy khởi tất cả Môn Hóa Tướng
Các Thắng Sự Nghiệp đều hay thành
Đây tức Kim Cương Nghiệp Bồ Tát ( Vajra Karma )
_ Chính Niệm quán Phật tương ứng Pháp
Tùy thuận Sở Hạnh Tâm Bồ Đề
Chính Niệm mau lìa các Thừa khác
Đây tức Kim Cương Hộ Bồ Tát ( Vajra Ràksïa )
_ Nanh bén ăn nuốt các nghiệp tội
Nghĩa diệt các phiền não cũng vậy
Phiền não hết rồi thành Diệu Dụng
Đây tức Kim Cương Nha Bồ Tát ( Vajra Yaksïa _ Kim Cương Dược Xoa )
_ Ba Mật Thân Ngữ Tâm Kim Cương
Hay hết cột trói, các biên tế
Trí trụ trong Thật Tính Chân Như
Đây tức Kim Cương Quyền Bồ Tát ( Vajra Samïdhi )
QUYỂN HẠ
_ Pháp Bố Thí Ba La Mật Đa
Tức là Kim Cương Đại Hỷ Hý
Du hý tự tại thường thanh tĩnh
Đây tức Kim Cương Hý Bồ Tát ( Vajra Làse )
_ Pháp Trì Giới Ba La Mật Đa
Tức là Kim Cương Diệu Bảo Man
Trang nghiêm Thân Ý đều thanh tĩnh
Đây tức Kim Cương Man Bồ Tát ( Vajra Màle )
_ Pháp Nhẫn Nhục Ba La Mật Đa
Tức là Kim Cương Diệu Ca Vịnh
Khéo tập Chính Pháp Ôn Đà Na
Đây tức Kim Cương Ca Bồ Tát ( Vajra Gìte )
_ Pháp Tinh Tiến Ba La Mật Đa
Tức là Kim Cương Diệu Tuyền Vũ
Chẳng lâu được thành Phật Bồ Đề
Đây tức Kim Cương Vũ Bồ Tát ( Vajra Nrïtye )
_ Pháp Đại Tuệ Ba La Mật Đa
Tức là Kim Cương Tối Thượng Hương
Khắp tất cả xứ rộng vô cùng
Đây tức Kim Cương Hương Bồ Tát ( Vajra Dhupe )
_ Pháp Thiền Định Ba La Mật Đa
Tức là Kim Cương Thù Diệu Hoa
Hoa sen sinh trong bùn chẳng nhiễm
Đây tức Kim Cương Hoa Bồ Tát ( Vajra Pusïpe )
_ Pháp Thắng Nguyện Ba La Mật Đa
Tức là Kim Cương Quảng Đại Đăng
Khắp tất cả xứ đều chiếu sáng
Đây tức Kim Cương Đăng Bồ Tát ( Vajra Dìpe )
_ Pháp Phương Tiện Ba La Mật Đa
Tức là Kim Cương Diệu Đồ Hương
Tất cả hương ác đều thanh tĩnh
Đây tức Kim Cương Đồ Hương Tôn ( Vajra Gandhe )
_ Phương tiện lớn của các Như Lai
Phân biệt bốn loại Tướng Bí Mật
Phương tiện lớn của các Yết Ma
Tức là Kim Cương Câu Bồ Tát ( Vajra Anõku’sa )
( Thiếu Kim Cương Sách Bồ Tát )
_ Hạnh Giả tương ứng Hạnh Bồ Đề
Đây tức chày Kim Cương Tối Thượng
Chày ấy vững bền Tính Thắng Diệu
Đây tức Kim Cương Tỏa Bồ Tát ( Vajra Sphotïa )
_ Tất cả Pháp vốn không chỗ sinh
Xưa nay thanh tĩnh như hư không
Mà Pháp Ngữ này, Tính chân thật
Đây tức Kim Cương Linh Bồ Tát ( Vajra Ghamïtïa )
_ Quán tưởng Tâm Bồ Đề Vô Thượng
Nơi Phật Tính tối thượng theo đến
Kiến lập tên Ba La Mật Đa ( Pàramità )
Đây tức Tát Đỏa Kim Cương Tôn ( Satva Vajra )
_ Đại Tuệ Ba La Mật Đa tĩnh
Bốn Môn Nhiếp Pháp từ đây sinh
Vì Bốn Nhiếp Pháp lợi vô biên
Đây tức Bảo Kim Cương Bồ Tát ( Ratna Vajra )
_ Chân Thật Ba La Mật Đa tĩnh
Tức Đại Ba La Mật Đa sinh
Pháp Môn bí mật, Trí bình đẳng
Đây tức Pháp Kim Cương Bồ Tát ( Dharma Vajra )
_ Kim Cương Ba La Mật Đa tĩnh
Tức Bốn Ba La Mật Đa Vương
Tất cả thực hành đều tương ứng
Đây tức Yết Ma Kim Cương Tôn ( Karma Vajra )
_ Đại Trí Ba La Mật Đa tĩnh
Tính Kim Cương Ba La Mật Đa
Tương Ứng khắp tất cả Bí Mật
Do đây sinh ra mười hai Tướng
_ Nên biết Kim Cương Thủ sinh ra
Tất cả Tam Muội, Aán bí mật
Hai loại Kim Cương Quyền bền chắc
Đây gọi tên là Yết Ma Aán ( Karma Mudra )
_ Trí bình đẳng vô ngã sinh ra
Vô Tướng, Vô Nghi, Vô Ngã Kiến
Tất cả nhiễm ái đều thanh tịnh
Đây tức Kim Cương Thủ Bồ Tát ( Vajra Pànïi )
_ Đây nói Kim Cương nhiễm nhân duyên
Tức là Kim Cương Vô Thượng Trí
Nhiễm Pháp lại là hoa sen tịnh
Hoa tức Kim Cương Diệu Pháp Trí
_ Nếu thấu Tự Chủng sinh Tự Tướng
Tức tất cả Phật đồng Nhiếp này
Hai loại biến hóa, nếu tương ứng
Kim Cương Tất Đỏa chân cúng dường
_ Đại Trí biết rõ Tự Chủng Tử
Phi Aùi hai Pháp liền hòa hợp
Hai nơi tương ứng trụ Đẳng Trì
Dùng Pháp Không Hai phá hai Tính
_ Bình đẳng an trụ Mạn Noa La ( Manïdïala )
Từ đấy sinh Pháp tương ứng lớn
Vui cười, nói năng với ca múa
Đều là Phật Ngữ Phương Tiện Môn
_ Hai Hạnh Tự Tha trong tương ứng
Hiện việc lợi ích các chúng sinh
Aùnh sáng Tự Tính vốn thanh tĩnh
Đây tức Tâm Nguyệt Mạn Noa La
_ Tham vốn thanh tĩnh như hoa sen
Các Oán phiền não đều trừ cắt
Thoạt đầu Ngôn Ngữ , nơi biểu thị
Đây tức Đại Luân Mạn Noa La
_ Aùnh sáng Tự Tính vốn thanh tĩnh
Nên Tâm Bồ Đề không có trên
Thành việc lợi ích các chúng sinh
Đây tức Diệu Nguyệt Mạn Noa La
_ Trí Tuệ thanh tĩnh chốn trang nghiêm
Từ đấy sinh Kim Cương Dụ Định
Aùnh sáng Giải Thốt, sáng bình đẳng
Đây tức Nhật Luân Mạn Noa La
_ Năm Phật bình đẳng, nếu tương ứng
Năm Trí hòa hợp các tác dụng
Năm mắt thanh tịnh khéo quán nhìn
Đây tức Ngũ Phật Mạn Noa La
_ Chày Kim Cương hay phá tất cả
Cầm móc câu bày Hạnh tương ứng
Mũi tên Kim Cương thắng diệu ấy
Lành thay ! Khéo tác việc vui vẻ
_ Nhóm báu trang nghiêm đều đầy đủ
Nhật Quang phát sinh chiếu sáng lớn
Kiếp lập Phướng Kim Cương thắng diệu
Đây tức khai phát Kim Cương Tiếu
_ Xảo Nghiệp Kim Cương, tất cả Tính
Pháp Nhĩ chẳng phá Hạnh tương ứng
Hiện Tướng nanh bén được tương ứng
Tất cả Aán Khế đều thành tựu
_ Bốn loại Minh Phi tương ứng khắp
Vui giỡn đi đứng không ngăn ngại
Na Lị nơi dệt chỉ tân diệu ( Mới mẻ màu nhiệm )
Y phần lượng ấy khéo chia Giới
_ Nên trụ Thân Ngữ Tâm quán tưởng
Rồi dùng chỉ Trí ( Trí Tuyến ) làm Giới Đạo
Y Pháp an bày Mạn Noa La
Bốn phương, bốn cửa, bốn lầu gác
Đẳng lượng bốn Tuyến chia góc Đàn
Tướng Nhĩ Du Hạ với Vĩ Đề
Bán ( một nửa ) Tồn ( đầy đủ ) Anh Lạc với Phất báu
Vòng hoa bảy báu dùng nghiêm sức
_ Trong Đàn an bày sen màu nhiệm ( Diệu liên hoa )
Tâm Mạn Noa La làm tối thượng
Lầu gác tức là Trí chân thật
Ngọn Trí hiện cao mà đứng thẳng
_ Bốn phương bên ngồi Tướng Đàn ấy
Tất cả Hữu Tình vòng khắp, sinh
Bốn loại Tâm : Từ , Bi , Hỷ , Xả
Đây biểu thị cho bốn loại chỉ ( Tuyến )
_ Đã nói bốn Tuyến nếu bình đẳng
Nơi Pháp chính niệm liền tương ứng
Nếu tất cả Kiến ( thấy ) chẳng giải thốt
Do Trí Tuyến ( sợi chỉ Trí ) nên được giải thốt
_ _ Trong Đàn, hoa sen chỗ trang nghiêm
Biểu thị Hạnh Tĩnh Giới tối thượng
Bốn phương, chính giữa, năm Tường Giới
Biểu thị năm Thắng Căn nhóm Tín ( Tín, Tấn, Niệm. Định, Tuệ )
_ Vòng khắp các cửa Mạn Noa La
Biểu thị tám Pháp Môn giải thốt
Bốn cửa : hết thảy bốn lầu gác
Đây biểu thị cho bốn Chính Đoạn
_ Đàn ấy, hết thảy bốn Vĩ Đề
Đây biểu thị cho bốn Niệm Xứ
Nên bốn loại Nễ Dụ Ha kia
Liền biểu thị cho bốn Thần Túc
_ Vòng hoa bảy báu diệu trang nghiêm
Tức biểu thị cho Bảy Giác Chi
Bốn cửa: tám cột trụ nên biết
Đây biểu thị cho tám Thánh Đạo
_ Do Tam Ma Địa Trí ấy nên
Hay khiến ba Chướng được giải thốt
Trong Đàn , hết thảy Phất báu diệu
Đây biểu thị cho Thắng Đạo Trí
_ Trong Đàn, chuỗi Anh Lạc tồn phần
Biểu thị chặt hết các Phiền Não
Thể Anh Lạc tức là Thắng Trí
Nên hay trừ cắt các phiền não
_ Hết thảy chuỗi Anh Lạc bán phần
Biểu thị chặt nửa các phiền não
Hai hạnh Tự Tha tương ứng nên
Chặt nửa phần Cái Triền phiền não
_ Vô Ngã bình đẳng như hư không
Không tham Diệu Trí, lại tối thượng
Tâm Tham tĩnh nên cũng không hai
Đây gọi tên là Trang Nghiêm Trí
_ Nếu dùng không tham được Bồ Đề
Bồ Đề liền khác với Tâm Tham
Thể Tâm Bồ Đề đã không khác
Vì thế Tham, không Tham chẳng hai
_ Thế Gian hai loại : Tham, không tham
Nên dùng phương tiện khéo quán tưởng
Aán thành tựu Pháp từ Tham sinh
Tất cả thứ khác đều thành tựu
_ Nếu trụ Thế Gian điều phục Tâm
Nên khởi tương ứng Hạnh Bình Đẳng
Tâm chẳng điều phục đã thanh tĩnh
Đây tức Tham cũng là Cúng Dường
_ Hết thảy rộng nói các Hành Tướng
Đây tức phân biệt tướng cảnh giới
Nếu trụ Thân Ngữ Tâm Aán Môn
Nơi Aán tức là Trí chân thật
_ Quán tưởng Aán này, nếu tương ứng
Ở trong các Aán thường tự tại
Mà Aán Pháp này nếu biết rõ
Quán tưởng các Aán đều thành tựu
_ Nơi Tướng các cảnh giới hòa hợp
Biết rồi tương ứng Hạnh Bình Đẳng
Như vậy các Tướng, nếu tương ứng
Tất cả Tất Địa ( Siddhi ) đều viên mãn
_ Tiêu Xí trong tất cả Bí Mật
Bên phải biểu thị cho Tuệ Môn
Bên trái , nghĩa Bi Môn cũng vậy
Như nơi biểu thị thường quán tưởng
_ Hai tay hợp nhau kết Aán, thời
Biểu thị hai loại Tam Ma Địa
Hai chân: hết thảy tướng tiêu xí
Biểu thị hai lợi hành Tự Tha
_ Năm ngón bình đẳng, nếu tương ứng
Biểu thị trang nghiêm năm loại Đàn
Năm Phật hiện thành Đẳng Chính Giác
Nơi ấy biểu thị như thứ tự
_ Ngón giữa biểu thị Hư không sinh
Ngón trỏ biểu thị Địa Thiên Đàn
Ngón vô danh, ngón cái, ngón út
Thứ tự Thủy, Hỏa, Phong Thiên Đàn
_ Ở nơi lỗ rốn quán tưởng, thời
Biểu thị Kim Cương Giới Phật Mẫu
Nếu lại nơi Tim tác quán tưởng
Biểu thị Tát Đỏa Kim Cương Tôn
Tam Tinh biểu thị Bảo Kim Cương
Trên cổ biểu thị Pháp Kim Cương
Đỉnh là Yết Ma Kim Cương Tôn
Như nơi biểu thị khéo quán tưởng
Năm Phật hiện thành Đẳng Chính Giác
Năm Trí viên minh đều thành tựu
Năm loại Sắc Tướng, nếu tương ứng
Năm Mạn Noa La xuất hiện ra
_ Nếu nơi Tiếng trước có chỗ nghe
Đây biểu thị cho câu tên trước ( Tiền Danh Cú )
Nếu Tiếng lúc sau có chỗ nghe
Đây biểu thị cho Nghĩa lúc sau ( Hậu Nghĩa )
_ Lại nơi Tiếng trước có chỗ nghe
Đây tức biểu thị cho nghĩa Nhân
Như Tiếng lúc sau có chỗ nghe
Đây tức biểu thị cho nghĩa Quả
_ Chư Phật Thế Tôn, Pháp Không Hai
Trong đó Nhân Quả chẳng thể đắc
Trong Pháp Môn Căn Bản Vô Tính
Cho nên các Pháp đều thường trụ
_ Tự Tâm hiểu thấu tức là Phật
Tâm Năng Giác, Sở Giác cũng vọng ( hư vọng )
Trong cảnh giới chư Phật Như Lai
Thì Tâm Bồ Đề không có khác
_ Tính Quang Minh tất cả chúng sinh
Ở tất cả Xứ Tướng bình đẳng
Vì Tính chúng sinh vốn thanh tịnh
Bồ Đề do đấy mà kiến lập
_ Nơi Tâm không động khéo đóng khóa
Thì Tính bền chắc tự thành tựu
Trong tóc tưởng trụ Tâm Đẳng Dẫn
Mặc Giáp hộ thân thường chắc mạnh ( Dũng kiện )
_ Hết thảy chư Phật Chính Liễu Tri
Kim Cương Ngữ tức là Như Lai
Hai xứ Tam Ma Bát Đề Môn
Tỳ Lô Giá Na Phật không khác
_ Trong Pháp :Na Lị ( Nàri _ Người nữ )mười hai tuổi
Đã nói tức là Phật Như Lai
Người mười sáu tuổi tức biểu thị
Nhóm Kim Cương Thủ mười sáu Tôn
Người hai mươi tuổi các Nhĩ Vĩ ( Devi _ Thiên Nữ )
Tức là hai mươi Trời bí mật
Tác hai mươi loại việc cúng dường
Hai mươi chúng ấy như thứ tự
_ Tự Na La Giả , Bản Bộ Minh
Tức là nơi nói Tự Đại Minh
Tha Na La Giả, Biệt Bộ sinh
Tức là nơi nói Tha Đại Minh
_ Chân thật biết rõ các nơi làm
Tâm Mạn Noa La làm tối thượng
Tác các cúng dường cần chuyên tinh
Nên dùng Thân Ngữ Tâm cúng dường
_ Tự chày Kim Cương hợp Hoa Sen
Hai nơi bình đẳng mà sinh ra
Quán Tự Chủng Tướng tức Phật Tướng
Kim Cương Tát Đỏa chân cúng dường
_ Nhóm Anh Lạc Bán Tồn, Phất báu
Các Tướng trang nghiêm như trước nói
Trong đây phân lượng Mạn Noa La
Nên mười hai hoặc mười sáu khuỷu
Tiếp lại tăng dần hai mươi khuỷu
Tướng Mạn Noa La nên vòng khắp
Hợp dùng hai mươi lăm khuỷu tay
Tức làm hai mươi lăm khuỷu lượng
Chia ở trong Mạn Noa La Môn
Phân bố chín phần như Nghi Quỹ
Tùy ứng chia bày Nhĩ Du Hạ
Như vậy chẳng lìa trong chín phần
Khéo an bày góc Mạn Noa La
Trong Đàn bốn phương nơi ứng dụng
Thường an bày bốn tướng Vĩ Đề
_ Năm màu hòa hợp, nếu tương ứng
Năm Mạn Noa La làm nghiêm sức
Năm mắt quán nhìn, tịnh các ác
Năm màu tức là năm Như Lai
_ Tương ứng Pháp bình đẳng năm Phật
Năm màu địa phận, tướng trang nghiêm
Sẽ ở trong năm Mạn Noa La
Tưởng an năm Phật y phương vị
Năm loại Công Đức đều viên tròn
Năm màu tức năm Tam Ma Địa
Đất chính giữa Đàn ấy thanh tịnh
Nguyệt Aùi Ma Ni Quang Diệu Sắc
Tướng đất phương Đông màu xanh đậm
Phương Nam màu vàng như Nghi Quỹ
Phương Tây màu đỏ tùy sở ứng
Phương Bắc màu Mạn Nĩ Sắt Tra
Các xứ đều dùng tướng Vĩ Đề
Riêng đường giữa cửa đừng nên dùng
_ Trong Đàn: Tỳ Lô Giá Na Phật
Tưởng hiện tướng Thủy Tinh Nguyệt Quang
Tất cả chư Phật đồng nhất nhiếp
Đây tức Vô Úy Nhãn Như Lai
_ Phương Đông quán tưởng A Súc Phật
Xuất hiện tướng Đế Thanh Quang Minh
Tất cả Kim Cương đồng nhất nhiếp
Đây tức Kim Cương Nhãn Như Lai
_ Phương Nam quán tưởng Bảo Sinh Phật
Xuất hiện tướng Diêm Phù Đề Quang
Chư Phật nhiếp khắp lợi chúng sinh
Đây tức Quang Minh Nhãn Như Lai
_ Phương Tây quán tưởng Vô Lượng Thọ
Xuất hiện Liên Hoa Sắc Đại Quang
Từ Pháp Trí sinh đại vô úy
Đây tức Liên Hoa Nhãn Như Lai
_ Phương Bắc Bất Không Thành Tựu Phật
Xuất hiện tướng Yết Ma Sắc Quang
Nhiếp khắp chúng sinh cũng cùng sinh
Đây tức Từ Aùi Nhãn Như Lai
_ Lại nữa tưởng trong Mạn Noa La
Chư Phật Thắng Diệu Vô Thượng Trí
Từ Hư Không Giới xuất sinh ra
Tối Thượng Diệu Nguyệt Mạn Noa La
Bên trong tưởng ảnh tượng chư Phật
Tiếp tưởng Phật Nhãn Bồ Tát Tôn ( Budha Locani )
Mắt tịnh rộng dài, mặt đoan nghiêm
Nguyệt Aùi Ma Ni Quang Diệu Sắc
Thân, các tướng phần đều viên mãn
Tối thượng trong tất cả Minh Phi
Quán tưởng tay cầm bánh xe lớn
Khiến khắp ba cõi đều kính yêu
_ Tiếp tưởng Thành Tựu Sự Nghiệp Trí
Nhóm Trí đó ở Hư Không Giới
Trong Hư Không Kim Cương hiện ra
Tối Thượng Diệu Nguyệt Mạn Noa La
Bên trong tưởng ảnh tượng chư Phật
Tiếp tưởng Ma Ma Chỉ Thánh Tôn ( Mamàki )
Mắt tịnh rộng dài, mặt đoan nghiêm
Tướng màu hoa Ưu Bát La xanh ( Utpala )
Thân, các tướng phần đều viên mãn
Hư Không Huyễn Hóa Tối Thượng Tôn
Tay cầm hoa Ưu Bát La xanh
Khiến khắp ba cõi đều quy mệnh
_ Tiếp tưởng Bồ Đề Thanh Tĩnh Trí
Nhóm Trí đó ở Hư Không Giới
Trong Hư Không Kim Cương hiện ra
Tối Thượng Diệu Nguyệt Mạn Noa La
Bên trong tưởng ảnh tượng chư Phật
Tiếp tưởng Bạch Y Tôn Bồ Tát ( Panïdïara Vasïinïi )
Mắt tịnh rộng dài, mặt đoan nghiêm
Liên Hoa Ma Ni Quang Diệu Sắc
Thân, các tướng phần đều viên mãn
Bí Mật Kim Cương Pháp Trí Tôn
Tay cầm hoa Ưu Bát La đỏ
Được tất cả Phật thường quán chiếu
_ Tiếp tưởng Kim Cương Thiền Định Trí
Nhóm Trí ấy ở Hư Không Giới
Từ Hư Không đó xuất sinh ra
Tối Thượng Diệu Nguyệt Mạn Noa La
Bên trong tưởng ảnh tượng chư Phật
Tiếp tưởng Đa La Tôn Bồ Tát ( Tàrà )
Mắt tịnh rộng dài, mặt đoan nghiêm
Tối thượng hồng kim quang diệu sắc
Thân, các tướng phần đều viên mãn
Minh Phi Tự Tại Hỷ Hý Tôn
Tay cầm hoa Ưu Bát La vàng
Tất cả chúng sinh đều quy mệnh
Như vậy 4 vị Bồ Tát, mỗi mỗi có Tâm Đại Minh
_ Phật Nhãn Bồ Tát Đại Minh là:
Aùn, lỗ lỗ, tắc-phổ lỗ, nhập-phộc la, để sắt-tra, tất đà, lộ tả nễ, tát lị-phộc la-tha, sa đạt nễ, sa hạ
OMÏ_ RURU SPHURU JVALA TISÏTÏA SIDDHA LOCANI SARVA ARTHA SÀDHANI _ SVÀHÀ
_ Ma Ma Chỉ Bồ Tát Đại Minh là :
Aùn, Thương cát lê, phiến để cát lê, cù tra cù tra, cù tra nễ, già đa dã, cù trí nễ, sa hạ
OMÏ _ ‘SAMÏKARE ‘SÀNTIKARE _ GHUTÏTÏA GHUTÏTÏA GHUTÏTÏINI _ GHÀTAYA GHÀTAYA _ GHUDHINI _ SVÀHÀ
_ Bạch Y Bồ Tát Đại Minh là :
Aùn, cát trí, vĩ cát trí, nễ cát trí, cát đảm, cát trí, cát lỗ tra, vĩ lị-duệ, sa hạ
OMÏ _ KATÏE VIKATÏE NIKATÏE _ KATÏAMÏ KATÏE KAROTÏE VÌRYE _ SVÀHÀ
_ Đa La Bồ Tát Đại Minh là :
Aùn, đa lê, đổ đa lê, đổ lê, sa hạ
OMÏ _ TÀRE TUTTÀRE TURE _ SVÀHÀ
Như vậy 4 loại Đại Minh của 4 Bồ Tát tổng nhiếp nghiệp Thân Ngữ Tâm bí mật. Trong các cúng dường là Chân Cúng Dường, 3 Mật Kim Cương hộ khắp tất cả. Ở tất cả xứ thường là nơi sinh ra , tất cả chỗ làm không có gì không thành tựu. Tương ứng này có Tự Tính thành tĩnh, các bậc tu hạnh tương ứng nên biết như thật và sở tác như thật liền được thành tựu như thật.Tại sao vậy ? Vì Hạnh Tương Ứng này được sinh ra từ Trí Bí Mật , đấy tức là Bát Nhã Ba La Mật Đa Phương Tiện Tam Ma Địa Trí . Do đấy đều hay thành biện tất cả sự nghiệp, tất cả Luân Hồi đều được thanh tĩnh. Như ánh sáng Tự Thể của báu Tối Thượng thường là nơi chiếu diệu, Luân Hồi cũng lại như thế
Lại nếu người hành tương ứng nơi Pháp Môn Tương Ứng này, hay khéo tu tập tức là Bậc Đại Aùi Lạc trong Kim Cương Giới. Lại hay viên mãn Giải Thốt Đại Trí, 4 Pháp Bí Mật cũng được thành tựu. Như chư Phật Đã nói Đây là bậc Đại Trí