Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni
Đường Bất Không dịch,
Bản Việt dịch của Huyền Thanh
*
Cúi lạy Quán Âm Đại Bi Chủ
Nguyện lực rộng sâu thân tướng đẹp
Ngàn tay trang nghiêm hộ trì khắp
Ngàn mắt quang minh chiếu mọi nơi
Trong lời chân thật diễn MẬT NGỮ
Trong Tâm Vô Vi khởi TÂM BI
Mau khiến đầy đủ các nguyện cầu
Vĩnh viễn diệt trừ các Nghiệp Tội
Trời, Rồng, Chúng Thánh đồng TỪ HỘ
Trăm ngàn Tam Muội đều Huân Tu
Thân Thọ Trì là Phướng Quang Minh
Tâm Thọ Trì là Tạng Thần Thông
Rửa sạch trần lao qua biển khổ
Mau chứng Bồ Đề, môn phương tiện
Nay con xưng tụng, thệ Quy Y
Nguyện ước theo Tâm , mau viên mãn
_ Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con mau biết tất cả Pháp
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con sớm được mắt Trí Tuệ
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con mau độ tất cả Chúng
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con sớm được phương tiện khéo
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con mau ngồi thuyền Bát Nhã
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con sớm được qua biển khổ
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con mau được Đạo Giới Định
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con sớm lên núi Niết Bàn
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con mau gặp nhà Vô Vi
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm
Nguyện con sớm đồng Thân Pháp Tính
_ Nếu con hướng non Đao
Non Đao tự sụp đổ
Nếu hướng lửa, nước sôi
Nước khô, lửa tự tắt
Nếu con hướng Địa Ngục
Địa Ngục mau tiêu diệt
Nếu con hướng Ngã Quỷ
Quỷ đói liền no đủ
Nếu con hướng Tu La
Tâm ác tự điều phục
Nếu con hướng Súc Sinh
Chúng được Trí Tuệ lớn
Phát nguyện đó xong, chí tâm xưng niệm danh tự của TA, cũng nên chuyên niệm Bản Sư của Ta là Đức A DI ĐÀ Như Lai. Sau đó liền nên tụng ĐÀ LA NI THẦN CHÚ này . Một đêm (hay một hạn định) tụng đủ 5 biến sẽ trừ diệt được tội nặng sinh tử nơi trăm ngàn vạn ức kiếp đã có trong thân
” Nam mô A DI ĐÀ Như Lai
Nam mô QUÁN THẾ ÂM Bồ Tát Ma Ha Tát “
_ Quán Thế Âm Bồ Tát lại bạch với Đức Phật rằng :” Thế Tôn ! Nếu các hàng Trời, Người tụng trì ĐẠI BI CHƯƠNG CÚ thì lúc mệnh chung , chư Phật mười phương đều đến trao tay. Muốn sinh về cõi Phật nào thì tùy nguyện đều được vãng sinh “
_ Lại bạch Phật rằng :” Thế Tôn ! Nếu có chúng sinh nào tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ mà bị đọa vào 3 nẻo ác thì con thề chẳng thành Chính Giác
Người tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ , nếu chẳng sinh về các cõi Phật thì con thề chẳng thành Chính Giác
Người tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ, nếu Tâm chẳng được vô lượng Tam Muội Biện Tài thì con thề chẳng thành Chính Giác
Người tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ ở trong đời hiện tại, nếu tất cả sự mong ước chẳng được thành quả thì (Bài Chú này)chẳng xứng đáng với tên gọi là ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI. Chỉ trừ kẻ Bất thiện chẳng có tâm chí thành
Nếu các người nữ chán ghét thân nữ, muốn được thành nam tử. Tụng trì ĐẠI BI ĐÀ LA NI CHƯƠNG CÚ mà chẳng chuyển thân nữ thành thân nam thì con thề chẳng thành Chính Giác. Chỉ trừ kẻ nào sinh chút tâm nghi ngờ ắt chẳng được quả vừa ý
Nếu các chúng sinh xâm phạm làm tổn hại tài vật , thức ăn uống của THƯỜNG TRỤ ắt Ngàn Đức Phật ra đời cũng chẳng thể thông sám hối , giả sử có hay sám hối thì cũng chẳng trừ diệt tội đó được. Nhưng nếu ngày nay tụng ĐẠI BI THẦN CHÚ ắt liền được trừ diệt mọi tội
Nếu xâm phạm làm tổn hại, ăn, dùng : tài vật , thức ăn uống của THƯỜNG TRỤ . Cần yếu là đối trước vị THẦY ở muời phương sám hối xong thì bắt đầu trừ diệt. Nay tụng ĐẠI BI ĐÀ LA NI thì chư Phật mười phương liền đến vì người đó mà tác chứng minh, ắt tất cả tội chướng thảy đều tiêu diệt. Tất cả nghiệp ác, tội nặng như : 10 Ác, 5 Nghịch, phỉ báng người, phỉ báng Pháp, phá Tế, phá Giới, phá Tháp, hủy hoại Chùa, trộm cướp của Tăng Kỳ, làm ô nhiễm người Phạm Hạnh, cưỡng bức người trong sạch… đều được trừ diệt hết. Ngoại trừ một điều là đối với chúng sinh có tâm nghi mgờ thì cho dù tội nhỏ, nghiệp nhẹ cũng chẳng diệt được huống chi là tội nặng. Có điều tuy chẳng diệt ngay tội nặng nhưng do nhân này ắt sẽ mau gieo được NHÂN BỒ ĐỀ
_ Lại bạch Phật rằng :” Thế Tôn ! Nếu có hàng Trời , Người tụng trì ĐẠI BI TÂM CHÚ này sẽ được 15 loại Thiện Sinh, chẳng bị 15 loại Ác Tử (chết ác)
15 loại ÁC TỬ chắng bị vướng là :
1) Chẳng để cho người ấy bị chết khổ vì nhân đói khát
2) Chẳng bị chết về gông cùm, gậy gộc, cấm đoán
3) Chẳng bị chết bởi oan gia đối địch
4) Chẳng bị chết vì quân trận chém giết
5) Chẳng bị chết vì cọp, sói, thú ác hãm hại
6) Chẳng bị chết vì rắn độc, rắn rít cắn trúng
7) Chẳng bị chết vì lửa thiêu, nước cuốn
8) Chẳng bị chết vì trúng thuốc độc
9) Chẳng bị chết vì Trùng độc làm hại
10) Chẳng bị chết vì điên loạn mất trí
11) Chẳng bị chết vì té rớt nơi cây cao, vách núi
12) Chẳng bị chết vì Yểm Mỵ của người ác
13) Chẳng bị chết vì Tà Thần, Quỷ ác hãm hại
14) Chẳng bị chết vì thân bệnh hoạn
15) Chẳng bị chết vì chẳng đúng phần mà tự hại
Người tụng trì ĐẠI BI THẦN CHÚ này chẳng bị chết vì 15 thứ ÁC TỬ như vậy đồng thời được 15 loại Thiên Sinh là :
1) Nơi sinh ra thường gặp vị vua hiền
2) Thường sinh ở đất nước hiền lành
3) Thường gặp thời tốt
4) Thường gặp bạn lành
5) Thường được đầy đủ thân căn
6) Tâm Đạo thuần thục
7) Chẳng phạm Cấm Giới
8) Có được quyến thuộc nhân nghĩa hòa thuận
9) Vận dụng tiền của thường được đầy đủ
10) Được người khác cung kính giúp đỡ
11) Bao nhiêu tài vật có được không bị người khác cướp đoạt
12) Ý mong cầu đều được toại nguyện
13) Trời, Rồng, Thiện Thần luôn luôn ủng hộ
14) Nơi sinh ra được gặp Phật nghe Pháp
15) Bao nhiêu Chính Pháp nghe được đều ngộ nghĩa Thâm Sâu
Nếu có người tụng trì ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI sẽ được 15 loại THIỆN SINH như vậy cho nên tất cả Trời, Người hãy thường tụng trì đừng sinh lười biếng “
Quán Thế Âm Bồ Tát nói lời đó xong, Ở trước Chúng Hội, chắp tay đứng thẳng , khởi Tâm Đại Bi đối với chúng rồi rồi nở dung mạo mỉm cười, liền nói QUẢNG ĐẠI VIÊN MÃN VÔ NGẠI ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI THẦN DIỆU CHƯƠNG CÚ như vậy
Đà La Ni là :
1) 巧伕 先寒氛仲伏
Nam mô hạt la đát ná đá la dạ gia
* NAMO RATNATRAYÀYA
Đây là Bản Thân Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Từ Đại Bi, dùng Tâm đọc tụng, đừng cao giọng mà Thần Tính ẩn mất
2) 巧休 玅渹
Nam mô a lị gia
* NAMAHÏ ÀRYA
Đây là Bản Thân Như Ý Luân Bồ Tát. Đến đây nên giữ gìn Tâm
3) 向吐丁包鄎全伏
Bà lô yết đế thước bát la gia
* AVALOKITE’SVARÀYA
Đây là Bản Thân TRÌ BÁT QUÁN THẾ ÂM Bồ Tát . Nếu muốn lấy xương cốt Xá Lợi. Tụng đây, giữ gìn ý, tưởng Bồ Tát cầm cái bát
4) 回囚 屹班伏
Bồ đề tát đỏa bà gia
* BODHISATVÀYA
Đây là Bất Không Quyến Sách Bồ Tát, áp lĩnh đại binh
5) 亙扣 屹班伏
Ma ha tát đỏa bà gia
* MAHÀ SATVÀYA
Đây là Chủng Tử của Bồ Tát. Tự tụng Bản Thân của Chú vậy
6) 亙扣 乙冰仗 乙伏
Ma ha ca lô ni ca gia
* MAHÀ KÀRUNÏIKÀYA
Đây là Bản Thân Mã Đầu Bồ Tát, tay cầm Bạt Chiết La
7) 湡
Án
* OMÏ
Chữ ÁN này là các Quỷ Thần chắp tay chân thành tụng Chú
8) 屹楠 先矛份
Tát bà la phạt duệ
* SARVA RABHAYEI
Đây là Bản Thân 4 Đại Thiên Vương giáng Ma
9) 圩益 左叨併
Số đát na đát tả
* ‘SUDHANÀDASÏYA
Đây là danh tự của Bộ Lạc Quỷ Thần thuộc 4 Đại Thiên Vương
10) 巧亙閜玆 珌伐 玅渹
Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a lị gia
* NAMA SKRÏTVAN IMAMÏ ÀRYA
Đây là Bản Thân Long Thọ Bồ Tát. Tâm tụng đây đừng gấp mà tính Bồ Tát ẩn đi
11) 向吐丁包鄎先 吋凹矛
Bà lô cát đế thất phật ra lăng đà bà
AVALOKITE’SVARA LAMÏTABHA
Đây là Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật
12) 巧伕 布匡一朸
Nam mô na la cẩn trì
* NAMO NÌLAKANÏTÏHA
Đây là Bản Thân Thanh Tĩnh Pháp Thân Tỳ Lô Xá Na Phật. Rất cần dụng Tâm
13) 岝 亙扣 扔凹在亦
Hê lị ma ha bàn đá sa mế
* HRÏ MAHÀ PATA’SAMI
Đây là Dương Đầu Thần Vương (Vị Thần đầu Dê) cộng với các Thiên Ma làm quyến thuộc
14) 屹楞卉 摍 圩瓦
Tát bà a tha, đậu thâu bằng
* SARVÀTHA DU ‘SUPHAMÏ
Đây là Cam Lộ Bồ Tát cũng là Bộ Lạc của Quán Thế Âm Bồ Tát dùng làm Quyến Thuộc
15) 狣元兇
A thệ dựng
* AJIYAMÏ
Đây là Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương xem xét điều thị phi ở 4 phương
16) 屹楠 屹玆 巧亙 矛丫
Tát bà tát đá na ma bà già
* SARVA SATVA NAMA BHAGA
Đây là Bà Giá Đế Thần Vương dùng da Hươu làm quần
17) 交 矢凸 摍
Ma phạt đặc đậu
* MÀ BHÀTI DU
Đây là Bản Thân Quân Trà Lợi Bồ Tát có 3 con mắt
18) 凹渰卡
Đát điệt tha
* TADYATHÀ
Đây là Kiếm Ngữ
19) 湡 狣向吐丁
Án , A bà lô hê
* OMÏ_ AVALOKI
20) 吐一包
Lô ca đế
* LOKATE
Đây là Bản Thân Đại Phạm Thiên Vương có Thần Tiên làm Bộ Lạc
21) 一匡凸
Ca la đế
* KALATI
Đây là Đế Thần có thân dài lớn màu đen
22) 珂 旨豤
Di hê lị
* I HELIHÏ
Đây là Tam Thập Tam Thiên, Ma Hê Thủ La Thiên Thần thống lĩnh Thiên Binh có thân màu xanh
23) 亙扣 回囚屹玆
Ma ha bồ đề tát đỏa
* MAHÀ BODHISATVA
Đây là CHÂN TÂM , tức không có tâm tán loạn, liền gọi là Tát Đỏa
24) 屹楠 屹楠
Tát bà tát bà
* SARVA SARVA
Đây là Hương Tích Bồ Tát áp lỉnh làm tùy tòng chẳng thể tư nghị
25) 亙匡 亙匡
Ma la ma la
* MALA MALA
Đây là Bồ Tát cùng lời tụng liền làm cứu tế
26) 亙并 亙并 岝叨兇
Ma hê ma hê lị đà dựng
* MA’SÌ MA’SÌ HRÏDAYAMÏ
(Giống như câu trên)
27) 乃冰 乃冰 一搽
Câu lô câu lô yết mông
* KURU KURU KARMAMÏ
Đây là Không Thân Bồ Tát áp lĩnh 20 vạn ức Thiên Binh
28) 加冰 加冰 矛如 伏凸
Độ lô độ lô phạt xà gia đế
* TURU TURU BHASÏIYATI
Đây là Bát Nhã Bồ Tát , Phong Vương (Ong chúa) biến binh
29) 亙扣 矛如 伏凸
Ma ha phạt xà gia đế
* MAHÀ BHASÏIYATI
(Giống như câu trước)
30) 四先 四先
Đà la đà la
* DHÀRA DHÀRA
Đây là Quán Thế Âm Bồ Tát hiển thân Đại Trượng Phu
31) 囚共仗
Địa lị ni
* DHIRINÏI
Đây là Sư Tử Vương Binh, đọc tụng linh nghiệm
32) 珂鄎全伏
Thất phật la gia
* I’SVARÀYA
Đây lá Tích Lịch Bồ Tát giáng phục Quyến Thuộc của các Ma
33) 弋匡 弋匡
Giá la giá la
* CALA CALA
Đây là Bản Thân Tồi Toái Bồ Tát, tay câm Kim Cương
34) 亙亙
Ma ma
* MAMA
Con, họ tên… thọ trì
合亙匡
VIMALA
Đây là Bản Thân Đại Hàng Ma Kim Cương cầm bánh xe Kim Cương (Kim Cương Luân)
35) 觜嫪
Mục đế lệ
* MUKTE
Đây là chư Phật chắp tay chân thành tụng Chân Ngôn
36) 珫鉒扛
Y hê di hê
* EDHYEHI
Đây là Ma Hê Thủ La Thiên Vương
37) 圬巧 圬巧
Thất na thất na
* ‘SINA ‘SINA
Giống như câu trước
38) 狣先如 矛匡 在共
A la sâm phạt la xá lợi
* ARA’SIMÏ BHALA ‘SARI
Đây là Quán Thế Âm Bồ Tát cầm cung tên Tỷ Noa
39) 矛她 矛如
Phạt xa phạt sâm
* BHA’SÀ BHA’SIMÏ
Giống như câu trước
40) 矛先 在伏
Phạt la xá gia
* BHARA ‘SAYA
Đây là Bản Thân A Di Đà Phật , Sư Chủ của Quán Thế Âm Bồ Tát
41) 鄋吉 鄋吉 渨
Hô lô hô lô ma la
*) HULU HULU PRA
Đây là Tám Bộ Quỷ ThầnVương
42) 鄋吉 鄋吉 漈
Hô lô hô lô hê lị
* HULU HULU ‘SRÌ
Giống như câu trên
43) 屹先 屹先
Sa la sa la
* SARA SARA
Đây là cõi có 5 uế ác
44) 帆共 帆共
Tất lị tất lị
* SIRI SIRI
Đây là Quán Thế Âm Bồ Tát lợi ích cho Chúng Sinh chẳng thể tư nghị
45) 鉏冰 鉏冰
Tô rô tô rô
* SURU SURU
Đây là lá cây rơi của chư Phật
46) 后囚伏 后囚伏
Bồ đề dạ, bồ đề dạ
* BUDHIYA BUDHIYA
Đây là Quán Thế Âm Bồ Tát kết duyên với Chúng Sinh
47) 后盍伏 后盍伏
Bồ đà dạ, bồ đà dạ
* BUDDHÀYA BUDDHÀYA
Đây là Bản Thân A Nan
48) 伊注伏
Di đế lị dạ
* MAITRIYE
Đây là Đại Xa Bồ Tát, tay cầm cây đao vàng (Kim Đao)
49) 布匡一朸
Na la cẩn trì
* NÌLAKANÏTÏHA
Đây là Long Thọ Bồ Tát , tay cầm cây Đao vàng
50) 注在先仕
Tha lị sắt ni na
* TRI’SARANÏA
Đây là Bảo Tràng Bồ Tát cầm cây Thiết Xoa
51) 狣矛伏 亙仕
Bà dạ ma na
* ABHAYA MANÏA
Đây là Kim Cương Tràng Bồ Tát cầm cái chày Bạt Chiết La
52) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
53) 帆盎伏
Tất đà dạ
* SIDDHIYA
Đây là đạt tất cả Pháp Môn
54) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
55) 亙扣 帆盎伏
Ma ha tất đà dạ
* MAHÀ SIDDHIYA
Đây là Tán Quang Bồ Tát , tay cầm cây phướng đỏ
56) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
57) 帆盍 伋丫
Tất đà dụ nghệ
* SIDDHÀ YOGA
Đây là hết cả Chư Thiên Bồ Tát dùng tụ họp, tay cầm cây Đao vàng
58) 珂鄎全伏
Thất bàn la dạ
* I’SVARÀYA
Đây là An Tức Hương
59) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
60) 布匡一朸
Na la cẩn trì
* NÌLA KANÏTÏHI
Bản Thân Tiên Hải Tuẹ Bồ Tát, tay cầm cây Kiếm vàng
61) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
62) 渨向全成 觜刀伏
Ma la ma la
* PRAVARÀHA MUKHÀYA
Đây là Bảo Ấn Vương Bồ Tát , tay cầm cây Búa vàng
63) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
64) 漈 鳭成 觜刀伏
Tất la tăng a mục khư gia
* ‘SRÌ SIMÏHA MUKHÀYA
Đây là Bản Thân Dược Vương Bồ Tát , hành trị các bệnh
65) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
66) 屹楠 亙扣 觜滎伏
Sa bà ma ha a tất đà dạ
* SARVA MAHÀ MUKTÀYA
Đây là Bản Thân Dược Thượng Bồ Tát,hành trị các bệnh
67) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
68) 弋咆 仰四伏
Giả cát la a tất đà dạ
* CAKRÀ YUDHÀYA
Đồng thanh
69) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
70) 扔痧 成糽伏
Ba đà ma yết tất đà dạ
* PADMA HASTAYA
Đồng thanh
71) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
72) 布匡一朸 在全介
Na la cẩn trì bàn già la dạ
* NÌLAKANÏTÏHA ‘SAKHARÀJA
73) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
74) 交 向共 在昢全伏
Ma bà lị thắng yết la dạ
* MÀ VARI ‘SANKARÀYA
75) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
76) 巧伕 先寒氛仲伏
Nam mô hạt la đát na đá la dạ gia
* NAMO RATNATRAYÀYA
77) 巧休 玅渹
Nam mô a lị gia
* NAMAHÏ ÀRYA
78) 向吐丁凹
Bà lô cát đế
* AVALOKITA
79) 珂鄎全伏
Thước bà la dạ
* I’SVARÀYA
80) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
81) 輆 帆盎 伏嘕
Aùn, Tất điện đô
* OMÏ SIDHYANTU
82) 亙僛
Mạn đá la
* MANTRA
83) 扔叼伏
Bạt đà gia
* PADÀYA
84) 送扣
Sa bà ha
* SVÀHÀ
_ Nếu muốn tất cả Hữu Tình đang bị đói khát và các Quỷ đói được mát mẻ trong lành thì nên cầu ở tay Cam Lộ . Chân Ngôn là :
” Án_ Tố lô tố lô, bát la tố lô, bát la tố lô, tố lô, tố lô dã_ sa-phộc ha “
輆 鉏冰 鉏冰 渨鉏冰 渨鉏冰 鉏冰 鉏冰伏 送扣
* OMÏ_ SURU SURU PRASURU PRASURU SURU SURUYA_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn trừ sự sợ hãi chẳng yên ở tất cả thời , tất cả nơi thì nên cầu nơi tay Thí Vô Úy . Chân Ngôn là :
” Án_ Phộc nhật la nẵng dã, hồng phán tra “
輆 向忝左伏 狫 民誆
* OMÏ_ VAJRA NÀYA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu người bị mắt mờ không có ánh sáng thì nên cầu nơi tay Nhật Tinh Ma Ni . Chân Ngôn là :
” Án_ Độ tỷ ca dã, độ tỷ , bát la phộc lị nãnh_ Tát-phộc hạ “
輆 鉡本乙伏 鉡本 盲向隊 送扣
* OMÏ_ DHUPE KÀYA, DHUPE PRAVARNÏA _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn trị bệnh Nhiệt Độc mà cầu sự mát mẻ thì nên cầu nơi tay Nguyệt Tinh Ma Ni . Chân Ngôn là :
湡 鉏帆盎 一共 送扣
” Án_ Tô tất địa yết lị _ Tát-phộc hạ “
* OMÏ_ SUSIDDHI KARI_ SVÀHÀ
_ Nếu vì thăng Quan tiến chức , cầu mong Quan Vị thì nên cầu nơi tay Bảo Cung (Cây Cung báu) . Chân Ngôn là :
” Án _ a tả vĩ lệ _ Tát-phộc hạ “
湡 狣猌 吃刑 送扣
* OMÏ_ ACCHA VÌRE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn sớm gặp bạn lành thì nên cầu nơi tay Bảo Tiễn (Mũi tên báu) . Chân Ngôn là :
” Án_ Ca ma la_ Tát-phộc hạ “
湡 一亙匡 送扣
* OMÏ_ KAMALA_ SVÀHÀ
_ Nếu mong cầu sinh lên các Trời Phạm Thiên thì nên cầu nơi tay Quân Trì Bình . Chân Ngôn là :
“Án_ Phộc nhật la thế khư la lỗ tra hàm tra “
輆 向忝 圬几先 先誆 亙誆
* OMÏ_ VAJRA ‘SIKHARA RATÏ MATÏ
_ Nếu muốn trừ mọi thứ bệnh nạn trên thân thì cầu nơi tay Dương Liễu Chi . Chân Ngôn là :
” Án _ Tô tất địa ca lị, phộc lị đá nẫm, đá mục đá duệ, phộc nhật la phộc nhật la, bạn đà hạ nẵng , hồng phán tra “
湡 鉏帆盎一共 向勤觡 屹觜滎份 向忝 向忝向神 成巧 成巧 狫 民誆
* OMÏ_ SUSIDDHI KARI, VARDHANÀMÏ SAMUKTÀYE VAJRA, VAJRA BANDHA , HANA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn diệt trừ tất cả chướng nạn ác thì nên cầu nơi tay Bạch Phất . Chân Ngôn là :
” Án_ Bát ná nhĩ ninh bà nga phộc đế, mô hạ dã, nhạ nga mô hạ ninh_ Tát-phộc hạ “
湡 扔 市 矛丫向凸 伕成伏 伕成伏 介丫伕成市 送扣
* OMÏ_ PADMINÏI BHAGAVATE MOHAYA JAG AMOHANI_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn tất cả Quyến Thuộc khéo hòa hợp thì nên cầu nơi tay Hồ Bình . Chân Ngôn là :
” Án_ Yết lệ thảm mãn diệm_ Tát-phộc hạ “
湡 一共 屹亙兇 渢扣
* OMÏ_ KARI SAMAYAMÏ_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn tịch trừ tất cả cọp, sói, các loài thú ác thì nên cầu nơi tay Bàng Bài . Chân Ngôn là :
” Án _ Dược các sam nẵng na dã , chiến nại la đạt nậu , bá lị dã bá xả , bả xá_ Tát-phộc hạ “
湡 伏汙 左叼伏 弋汔先 四平 扔共伏扒在 扒在 送扣
* OMÏ_YAKSÏAMÏ NÀDAYA CANÏDÏARA DHÀNU PÀRIYA PA’SA PA’SA _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn ở tất cả thời, tất cả nơi xa lìa Quan nạn thì nên cầu nơi tay Việt Phủ (Cây Búa lớn) . Chân Ngôn là :
” Án_ Vị la dã , vị la dã _ Tát-phộc hạ “
湡 吃先伏 吃先伏 送扣
* OMÏ_ VÌRAYA VÌRAYA_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn sai khiến tất cả Quỷ Thần chẳng dám chống trái thì nên cầu nơi tay Độc Lâu Trượng (Cây gậy đầu lâu). Chân Ngôn là :
” Án_ Độ nẵng phộc nhật la hách “
湡 鉡巧 向忝 有
* OMÏ_ DHUNA VAJRA HAHÏ
_ Nếu muốn 10 phương chư Phật mau đến trao tay thì nên cầu nơi tay Sổ Châu . Chân Ngôn là :
” Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã_ Án_ A na bà đế, vĩ nhạ duệ, tất đà , tất đà lật thế_ Tát-phộc hạ “
巧伕 先寒氛仲伏 湡 狣巧 向凸 甩介份 帆益 帆盍飲 送扣
* NAMO RATNATRAYÀYA_OMÏ_ ANA VATI, VIJAYE SIDDHA, SIDDHÀRTHE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn giáng phục tất cả Vọng Lượng Quỷ Thần thì nên cầu nơi tay Bảo Kiếm (cây kiếm báu) . Chân Ngôn là :
” Án_ Đế thế đế nhạ , đỗ vĩ, ninh đỗ đề, ba đà dã, hồng phán tra “
湡 包兮 包介 鉡合 市鉡凸 州叻伏 狫 民誆
* OMÏ_ TEJE TEJA DHUVI NIDHUTI SÀDHAYA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn tồi phục tất cả oán đối thù địch , nên cầu nơi tay Kim Cương Xử . Chân Ngôn là :
” Án_ Phộc nhật la kỳ nãnh , bát la nễ bát đa dã_Tát-phộc hạ “
湡 向忝 狣蚱 盲叵挕伏 送扣
* OMÏ_ VAJRA AGNI PRADÌPTAYA _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn Thiện Thần, Long Vương thường đến ủng hộ thì nên cầu nơi tay Câu Chi Thiết Câu . Chân Ngôn là :
“Án_ A cốt lệ la ca la tỳ sa duệ , nẵng mô,tát-phộc hạ “
湡 狣呢叻 乙先 合好份 巧伕 送扣
* OMÏ_ AKRODHA KÀRA VISÏAYE NAMO_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn vì Từ Bi muốn che giúp tất cả Chúng Sinh thì nên cầu nơi tay Thiết Trượng . Chân Ngôn là :
” Án_ Na lật trí, na lật trí, na lật tra bát đề, na lật đế ná dạ bát ninh, hồng phấn tra”
湡 坲廿 坲廿 坲巴扔凸 坲忸扒仗 狫 民誆
* OMÏ_ NRÏTÏI NRÏTÏI NRÏTÏAPATI NRÏTYAPANÏI HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn cầu mọi loại Công Đức thì nên cầu nơi tay Bạch Liên Hoa (Hoa Sen trắng) . Chân Ngôn là :
” Án_ Phộc nhật la vi la dã_ Tát-Phộc hạ “
湡 向忝 吃先伏 送扣
* OMÏ_ VAJRA VÌRAYA_ SVÀHÀ
_ Nếu mong cầu sinh về 10 phương Tĩnh Thổ thì nên cầu nơi tay Thanh Liên Hoa . (Hoa Sen xanh). Chân Ngôn là :
” Án_ chỉ lị chỉ lị, phộc nhật la bộ la ban đà, hồng phán tra “
湡 一印 一印 向忝 穴楠神 狫 民誆
* OMÏ_ KILI KILI , VAJRA BHÙR BANDHA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn diện kiến tất cả 10 phương chư Phật thì nên cầu nơi tay Tử Liên Hoa (Hoa Sen tím) . Chân Ngôn là :
” Án_ Tát la tát la , phộc nhật la ca la, hồng phán tra “
湡 屹先 屹先 向忝乙全 狫 民誆
* OMÏ_ SARA SARA VAJRA KÀRÀ HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu mong cầu sinh về các Cung Trời thì nên cầu nơi tay Hồng Liên Hoa (Hoa Sen hồng). Chân Ngôn là :
” Án_ Thương yết lệ_ Tát-phộc hạ “
湡 戌一刑 送扣
* OMÏ_ SAMÏKARE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn thành tựu Trí Tuệ rộng lớn thì nên cầu nơi tay Bảo Kính (cái gương báu) . Chân Ngôn là :
” Án_ Vĩ tát phổ la na la các xoa, phộc nhật la man trà la, hồng phán tra “
湡 合卼先治朽 向忝 亙汔匡 狫 民誆
* OMÏ_ VISPHURAD RAKSÏA VAJRA MANÏDÏALA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn thành tựu miệng nói , biện luận hay khéo thì nên cầu nơi tay Bảo Ấn . Chân Ngôn là :
” Án_ Phộc nhật la nãnh đảm nhạ duệ _ Tát-phộc hạ “
湡 向忝 元仟 介份 送扣
* OMÏ_ VAJRA JITAMÏ JAYE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn 10 phương chư Phật mau đến xoa đầu thọ ký thì nên cầu nơi tay Đỉnh Thượng Hóa Phật . Chân Ngôn là :
“Án_ Phộc Nhật la vĩ phộc nhật lãm nghệ,tát-phộc hạ”
湡 向忝 向怪乞 送扣
* OMÏ_ VAJRA VIHÏ , VAJRAMÏGE _ SVÀHÀ
_ Nếu muốn khiến cho tất cả Quỷ ,Thần, Rồng, Rắn, Cọp ,Sói Sư Tử, Người, Phi Nhân thường cung kính yêu nhớ nhau thì nên cầu nơi tay Hợp Chưởng . Chân Ngôn là :
” Án_ Vĩ tát la, vĩ tát la, hồng phán tra “
湡 合屹先 合屹先 狫 民誆
* OMÏ_ VISARA VISARA HÙMÏ PHATÏ
(Thiên Thủ Kinh ghi nhận câu Chú khác là :
” Án_ Bát nạp nhạ lăng hất lị “
湡 扔痧 介銃 猭
OMÏ_ PADMA JALIMÏ_ HRÌHÏ)
_ Nếu mong cầu mọi loại kho tàng trong lòng đất thì nên cầu nơi tay Bảo Khiếp (cái rương báu) . ChânNgôn là :
” Án_ Phộc nhật la bá thiết ca lị yết nẵng hàm la hồng “
湡 向忝 扒多一共 一巧一交匡 狫
* OMÏ_ VAJRAPÀ’SE KARI KANAKAMÀLÀ HÙMÏ
_ Nếu muốn mau thành tựu Tiên Đạo thì nên cầu nơi tay Ngũ Sắc Vân (đám mây năm màu). Chân Ngôn là :
” Án_ Phộc nhật la ca lị la tra hàm tra “
輆 向忝一共 先誆 亙誆
* OMÏ_ VAJRA KARI RATÏ MATÏ
_ Nếu muốn tịch trừ kẻ nghịch tặc oán địch ở địa phương thì nên cầu nơi tay Bảo Kích (cây kích báu) . Chân Ngôn là :
” Án_ Thảm muội dã kỳ nãnh hạ lị , hồng phán tra “
輆 屹亙伏 狣蚱 扣刑 狫 民誆
* OMÏ_ SAMAYA AGNI HÀRE HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn hô triệu (kêu gọi) tất cả chư Thiên , Thiện Thần thì nên cầu nơi tay Bảo Loa (cái loa báu). Chân Ngôn là :
” Án_ Thương yết lệ , ma hạ thảm mãn diệm_ Tát-phộc hạ “
湡 戌一刑 亙扣 屹屹兇 送扣
OMÏ_ SAMÏKARE MAHÀ SAMAYAMÏ_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn cầu giàu có, mọi loại trân bảo vật dụng thì nên cầu nơi tay Như Ý Bảo Châu. Chân Ngôn là :
” Án_ Phộc Nhật La phộc đá la, hồng phán tra “
輆 向忝 扔氛 狫 民誆
* OMÏ_ VAJRA PATRA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn mọi thứ bất an trở thành điều an ổn thì nên cầu nơi tay Quyến Sách (Sợi dây to) . Chân Ngôn là :
” Án_ Chỉ lị lã mô nại la, hồng phán tra “
湡 丁印 先先 刖治 狫 民誆
* OMÏ_ KILI RARA RAUDRA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn trị các bệnh khổ trong bụng thì nên cầu nơi tay Bảo Bát (Cái bát báu) Chân Ngôn là :
” Án_ Chỉ lị chỉ lị , phộc nhật la , hồng phán tra “
輆 丁印 丁印 向忝 狫 民誆
* OMÏ_ KILI KILI VAJRA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn có nam nữ và tôi tớ thì nên cầu nơi tay Ngọc Hoàn (Cái Vòng ngọc) Chân Ngôn là :
” Án_ Bát ná hàm, vị la dã_ Tát phộc hạ “
湡 扔痧 吃先伏 送扣
* OMÏ_ PADMA VÌRAYA_SVÀHÀ
_ Nếu muốn thành tựu tất cả tiếng Phạm Âm thì nên cầu nơi tay Bảo Đạc (Cái chuông báu nhỏ) Chân Ngôn là :
” Nẵng mô bát ná hàm bá noa duệ. Án_ a mật lật đảm nghiễm bệ thất lị duệ, thất lị chiêm lị nãnh_Tát phộc hạ “
巧伕 扔痧扒仕份 湡 狣猵凹 丫瘈先 冑份 冑亙印市 送扣
* NAMO PADMAPÀNÏAYE_ OMÏ_ AMRÏTA GAMBHÌRA ‘SRÌYE, ‘SRÌ MÀLINÏI_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn giáng phục tất cả Thiên Ma , Ngoại Đạo thì nên cầu nơi tay Bạt Chiết La. Chân Ngôn là :
” Án_Nễ bệ, nễ bệ nễ bả dã, ma hạ thất lị duệ_ Tát phộc hạ “
湡 叵本 叵本 司扔伏 亙扣 冑份 送扣
* OMÏ_ DÌPE DÌPE DÌPAYA, MAHÀ ‘SRÌYE_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn đời đời sinh ra chẳng xa lìa và ở bên cạnh Đức Phật thì nên cầu ở tay Hóa Phật. Chân Ngôn là :
” Án_ Chiến ná la bà hàm tra lị ca lị ná kỳ lị ná kỳ lị nê , hồng phán tra “
湡 弋誂矛 亙汔印 一共仕 鉎谼 鉎 狫 民誆
* OMÏ_ CANDRÀBHA MANÏDÏALI KALINA GRÏHNÏA GRÏHNÏI HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn đời đời kiếp kiếp ở trong Cung Điện của Phật, chẳng ở trong bào thai để thọ thân người thì nên cầu nơi tay Hóa Cung Điện. Chân Ngôn là :
” Án_ Vĩ tát la, vĩ tát la, hồng phán tra “
湡 合屹先 合屹先 狫 民誆
* OMÏ_ VISARA VISARA HÙMÏ PHATÏ
_ Nếu muốn thông minh, nghe nhiều học rộng chẳng quên mất thì nên cầu nơi tay Bảo Kinh (Quyển Kinh báu) Chân Ngôn là :
” Án_ A hạ la tát la phộc vĩ nễ dã đà la, bố nễ đế_ Tát phộc hạ “
湡 玅成先 屹楠 合渰四先 觢元包 送扣
* OMÏ_ ÀHARA SARVA VIDYADHÀRA PÙJITE_ SVÀHÀ
_Nếu muốn từ thân này cho đến được Phật Thân chẳng bị thoái chuyển Tâm Bồ Đề thì nên cầu nơi tay Kim Luân (Bánh xe vàng) Chân Ngôn là :
” Án_ Thiết na_ Tát phộc hạ “
湡 圬巧 伙併 送扣
* OMÏ_ ‘SINA MESÏYA_ SVÀHÀ
_ Nếu muốn có được quả trái, các thứ lúa gạo thì nên cầu nơi tay Bồ Đào. Chân Ngôn là :
” Án_ A ma la kiến đế nễ nãnh_ Tát phộc hạ “
湡 狣亙匡入 包兮仗 送扣
* OMÏ_ AMALAKAMÏ TEJENÏI_ SVÀHÀ
Quán Thế Aâm Bồ Tát nói Chú này xong thì Đại Địa chấn động theo 6 cách. Trời tuôn mưa hoa báu phơi phới rơi xuống, 10 phương chư Phật thảy đều vui vẻ. Thiên Ma, Ngoại Đạo sợ hãi khiến lông tóc dựng đứng. Tất cả Chúng Hội đều được Quả Chứng hoặc được quả Tu Đà Hoàn, hoặc được quả Tư Đà Hàm, hoặc được quả A Na Hàm, hoặc được quả A Na Hàm, hoặc được quả A La Hán, hoặc được Nhất Địa, Nhị Địa, Tam Địa, Tứ Địa, Ngũ Địa cho đến Thập Địa. Vô lượng chúng sinh phát Tâm Bồ Đề