Pháp Hộ Ma Bắc Đẩu Thất Tinh

Đường Nhứt Hành soạn,

Bản Việt dịch của Huyền Thanh

*

_ NĂNG CÁT TƯỜNG CHÂN NGÔN :

Nẵng mạc la đát-nẵng đát-la dạ dã. Nặng mạc tố ma, đát la-phộc nặc ky-sái đát-la, la nhạ dã , giả đổ địa ba , a lộ ca la dã. Đát nễ dã tha : Nỗ ma để bả, nỗ ma để tát, tân nễ khứ tế, sa-phộc hạ

NAMO RATNATRAYÀYA

NAMAHÏ SOMA SARVA NAKSÏATRA RÀJÀYA _ CATURTHÌPA ÀLOKÀRAYA

TADYATHÀ : OMÏ _ DUMAPA DUMATISA PANIKHASE _ SVÀHÀ

Bắc Đẩu Thất Tinh Ấn : Hai tay: 2 Hỏa ( 2 ngón giữa ) 2 Không ( 2 ngón cái) cùng vịn nhau, 2 Thủy ( 2 ngón vô danh ) hợp mặt ngón, 2 Địa ( 2 ngón út ) 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) đều trương thẳng liền thành Ấn ( Trích trong A Đà Mật Kinh hoặc Khẩu Quyết …. ). Chân Ngôn là :

Aùn, táp đa nẵng, nhi nẵng dã, bán nhạ, mật nhạ-dã, nhiễm phổ tha ma, sa-phộc nhĩ nẵng, la khất-sơn, bà phộc đổ, sa bà ha

OMÏ _ SAPTA JINÀYA BHANÕJAYA JAMÏPUTHAMA SVÀMINA RAKSÏA BHAVATU _ SVÀHÀ

Nhật Thiên Ấn : Trước tiên chắp tay. Từ Phong ( ngón trỏ ) trở xuống 4 ngón cùng dính đầu nhau, ở phương trước mặt mở lớn 2 Không ( 2 ngón cái ) đều dính cạnh ngón Phong ( ngón trỏ ). Chân Ngôn là :

Nẵng mạc la đát-nẵng đát-la dạ dã. Nẵng mạc tố tị-dã, tát phộc nẵng khất-sái đát-la, la nhạ dã. Aùn, a mô già tả dã ( Danh vị… ) thiết để, sa-phộc hạ

NAMO RATNATRAYÀYA

NAMAHÏ SÙRYA SARVA NAKSÏATRA RÀJÀYA.

OMÏ _ AMOGHASYA ( Danh vị… ) ‘SATRI _ SVÀHÀ

Nguyệt Thiên Ấn: Tay Định ( tay trái ) : Hỏa ( ngón giữa ) Không (ngón cái) cùng vịn nhau, các ngón còn lại đều dựng thẳng như cầm hoa sen. Chân Ngôn là :

Aùn, chiến đát-la , nẵng khất-sái đát-la, la nhạ dã ( Danh vị… ) thiết để, sa-phộc hạ

OMÏ _ CANDRA SARVA NAKSÏATRA RÀJÀYA ( Danh vị… ) ‘SATRI _ SVÀHÀ

Nam Phương Hỏa Tinh Ấn: Tay trái nắm quyền đặt ở eo trái. Tay phải:dựng thẳng 5 ngón dính nhau rồi co Không ( ngón cái ) vào trong lòng bàn tay, co lóng giữa của ngón Phong ( ngón trỏ ) cùng với Sa Phộc Ha ( Svàhà ) triệu mời. Chân Ngôn là :

Aùn, a nga la ca, a lỗ ( Danh vị … ) nghi dã, sa-phộc hạ

OMÏ _ ANÕGÀRAKA ARUGIYA ( Danh vị… ) SVÀHÀ

Bắc Phương Thủy Thiên Ấn : Tay phải nắm quyền đặt ở eo phải. Tay trái co thành quyền sao cho ngón Không ( ngón cái ) đừng vào trong quyền, dựng thẳng Phong ( ngón trỏ ) rồi hơi co lóng giữa. Chân Ngôn là :

Aùn, mẫu đà, nẵng khất-sát đát-la , sa phộc nhĩ nẵng ( Danh vị… ) khế nô ma, sa-phộc hạ

OMÏ _ BUDHA NAKSÏTRA SVÀMINA ( Danh vị… ) KHEDUMA _ SVÀHÀ

Đông Phương Mộc Tinh Ấn: Hai tay kết Kim Cương Hợp Chưởng, dựng thẳng 2 Không ( 2 ngón cái ). Chân Ngôn là:

Aùn, bà-la ha tát-bát để nẵng, ma bỉ đá phộc-nẵng dã ( Danh vị… ) ma la phộc la-đà ninh, sa-phộc ha

OMÏ _ BRÏHASTIDHA MAPITHAVNAYA ( Danh vị… ) MALA VARTHADI _ SVÀHÀ

Tây Phương Kim Tinh Ấn: Hai tay hợp quyền . Dựng thẳng 2 không ( 2 ngón cái ) . Chân Ngôn là:

Aùn, thú yết la, nga đà phộc-la phộc-la, la nhạ dã ( Danh vị… ) thất lị, ca lị, sa-phộc hạ

OMÏ _ ‘SUKRA GATHARVA RÀJÀYA ( Danh vị… ) ‘SRÌ KARI _ SVÀHÀ

Trung Cung Thổ Tinh Ấn : Trước tiên chắp 2 tay lại. Từ Phong ( ngón trỏ ) trở xuống 4 ngón trụ đầu nhau. Ở phương trước mặt mở lớn 2 Không ( 2 ngón cái ) đều dính cạnh ngón Phong ( ngón trỏ ). Chân Ngôn là:

Aùn, xả ni sát tác la, nẵng khất-sát đát-la, bả-la ha ma nẵng, lỗ bà dã (Danh vị… ) phổ sắt-để, ca lị, sa-phộc ha

OMÏ _ ‘SANAI’SCA NAKSÏATRA BRHMANA RÙPAYA ( Danh vị… ) PUSÏTÏI KARI _ SVÀHÀ

La Hầu Tinh Ấn : hai tay kết Kim Cương Hợp Chưởng. Dựng thẳng 2 Không ( 2 ngón cái ). Chân Ngôn là:

Aùn, la hộ nẵng, a tố la la nhạ dã, tắc ma xả đô nẵng dã ( Danh vị… ) phiến để ca, ca lị, sa-phộc hạ

OMÏ _ RÀHUNA ASURA RÀJÀYA SOMA ’SATUNAYA ( Danh vị… ) ‘SÀNTI KARI _ SVÀHÀ

Kế Đô Tinh Ấn : Hai tay chắp lại. Dựng thẳng 2 Không ( 2 ngón cái ). Chân Ngôn là :

Aùn, phộc nhật-la kế đô nẵng, nẵng khất-sát đát-la, la nhạ dã ( Danh vị… ) hồng, sa-phộc hạ

OMÏ _ VAJRA KETUNA NAKSÏATRA RÀJÀYA ( Danh vị… ) HÙMÏ _ SVÀHÀ

Kế Đô ( Ketu ) được phiên dịch là Kỳ ( lá cờ ). Kỳ là Tuế Tinh vậy. La Hầu (Ràhu ) là Giao Hội Thực Thần. Hai Aån Tinh này với Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đều dùng Ấn: Chắp 2 tay lại, dựng thẳng 2 ngón cái.

Cửu Chấp Diệu Thiên Tổng Ấn: Chân thật chắp tay. Hai Không ( 2 ngón cái) kèm nhau dựng thẳng , duỗi 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) đều mở gốc ngón rồi đưa qua lại. Tổng Chân Ngôn là :

Aùn, nghiệt-la hế thấp-la lị gia, bát la bát đá, nhụ để ma dã, sa hạ

OMÏ _ GRAHE’SVARYA PRÀPTA JYOYIRMAYA _ SVÀHÀ

Nhị Thập Bát Tú Tổng Ấn : Chắp tay chắc thật. Kèm 2 Không ( 2 ngón cái ) dựng thẳng ngang trai tim, đem 2 Không ( 2 ngón cái ) triệu mời. Chân Ngôn là:

Aùn, nặc khất-sát đát-la, niết tô, na nễ duệ, sa hạ

OMÏ _ NAKSÏATRA NIRJA DANIYE _ SVÀHÀ

Chư Thần Kỳ ( Thần Đất ) Ấn : Tay phải nắm quyền, duỗi ngón giữa rồi hơi co lại, cùng triệu mời. Chân Ngôn là :

Aùn, tát phộc na la diên na dã, ế hế duệ tứ, sa ha

OMÏ _ NÀRAYANÏÀYA EHYEHI _ SVÀHÀ

Diên Mệnh Chân Ngôn là : Trước tiên tụng 1000 biến

Aùn, ma chiết la dụ toái ( Họ tên.. ) sa-phộc ha

OMÏ _ VAJRA AYUSÏE ( Họ tên… ) SVÀHÀ

Đồ Hương Ấn : Tay Tuệ ( tay phải) hướng ra ngoài , đem tay Định ( tay trái ) ngửa nắm cổ tay Tuệ ( tay phải ) ngang trái tim như Chân Ngôn này:

Aùn, vĩ thâu đà , hiến độ nạp-bà phộc, sa-bà ha

OMÏ _ VI’SUDDHA GANDHA UDBHÀVA _ SVÀHÀ

Phụng Hoa Ấn: Hai tay cài chéo nhau bên trong rồi mở ngửa, duỗi thẳng 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) sao cho 2 cạnh đầu ngón trụ nhau, đặt Không ( ngón cái ) bên ngón trỏ ngang trái tim, niệm Chân Ngôn là:

Aùn, ma ha muội đát lị-gia, tỳ-dữu nạp nghiệt đế, sa-bà ha

OMÏ _ MAHÀ MAITRIYA ABHYUDGATE _ SVÀHÀ

Thiêu Hương Ấn: Hai tay từ ngón giữa trở xuống dựng thẳng 6 ngón tay dính lưng nhau, duỗi thẳng 2 Phong ( 2 ngón trỏ ) sao cho cạnh đầu ngón tay chẳng dính nhau, hơi các xa nhau một chút, để 2 Không ( 2 ngón cái ) bên ngón trỏ ngang trái tim. Chân Ngôn là :

Aùn, đạt ma đà đát-phộc nỗ nghiệt đế, sa-bà ha

OMÏ _ DHARMADHÀTU ANUGATE _ SVÀHÀ

Phụng Thực Ấn: Hai tay trống lòng bàn tay, mở chưởng hướng lên trên như thế bụm vật, đặt ngang trái tim. Niệm Chân Ngôn là:

Aùn, a la la, ca la la, mạt lân, nại ná nhĩ, mạt lân nại nễ, ma ha phù lịch, sa-bà ha

OMÏ _ ARARA KARARA _ VALIMÏ DADA ME _ VALIMÏ DADE _ MAHÀ VALEHÏ _ SVÀHÀ

Đăng Minh Ấn: Tay Tuệ ( tay phải ) nắm quyền, đem đầu Không ( ngón cái) vịn mặt Hỏa ( ngón giữa ) hướng lên trên cúng dường Bắc Đẩu Thất Tinh, Bản Mệnh Ting , Tú Diệu, Nguyên Thần…Chân Ngôn là:

Aùn, đát tha nghiệt đa la-chi, sa-phả la ninh, phộc bà sa nẵng, nga nga nhu ná lị-dã, sa-bà ha

OMÏ _ TATHÀGATA ARCI SPHARANÏA VABHASANA GAGANA UDÀRYA _ SVÀHÀ

Phổ Cúng Dường Ấn : Kim Cương Hợp Chưởng , 2 ngón trỏ dựa nhau như hình Báu, kèm dựng ngón cái. Chân Ngôn là :

Aùn, a mô già bố nhạ, ma ni, bả nạp-ma, phộc nhật-lệ, đát tha nghiệt đa, vĩ lộ chỉ đế, tam mãn đa, bát la tát la, hồng

OMÏ _ AMOGHA PÙJA MANÏI PADMA VAJRI TATHÀGATA VILOKITE SAMANRA PRASARA HÙMÏ

Tán Thán Ấn: Kim Cương Hợp Chưởng

A diễn đổ, ni phộc tả nga, tố la, khẩn na la, la khất thước ca-la na-dã, bát-la phộc-la, đạt ma nghiệt-lị đa địa già la. Vĩ đạt ma tả , bát-la xả ma , táo xí dã. Nễ-mính đa, bộ đa, mính đa , bát-la ca xả dạ. Đát nễ hạ thất-la ma noa dã đà hàm

Quán trong lò có 7 chữ Lỗ ( RU _ ) biến thành Bắc Đẩu Thất Tinh. Aáy là Bản Mệnh Tinh đặt chính giữa 6 Tinh làm bạn. Liền quỳ dài, chắp tay hướng về lò, khải bạch rằng:

Chí Tâm phụng khải Bắc Cực Thất Tinh

Tham Lang, Cự Môn

Lộc TỒn, Văn Khúc

Liêm Trinh, Vũ Khúc

Phá Quân Tôn Tinh

Vì ( con , họ tên là… )

Giải thoát tai ách

Thọ Mệnh dài lâu

Được thấy trăm Thu

Nay làm Hộ Ma

Nguyện xin Tôn Tinh

Giáng lâm nơi này

Nạp thọ Hộ Ma

Hình Tử Aùch Tịch ( sổ ghi chép tai ách, hình phạt, giờ chết )

Ghi TRường Thọ Trát ( Tờ lệnh ghi cho sống lâu )

Ném hoa làm Tòa

Kết Triệu Bắc Đẩu Ấn: Hư Tâm Hợp Chưởng ( Chắp tay giữa rỗng ) , 2 ngón cái vịn móng 2 ngón vô danh, ngón giữa như hình cánh sen, 2 ngón trỏ hơi mở co đưa qua lại.Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa, na la nẵng, ế hế chỉ , phả y, hạ y, na y, gia I, la mộ la, đá la già, già hàm, sa-bà ha

NAMAHÏ SAMANTA DÀRANA EHEKÌ ( ? EHYEHI ) , PA I , HA I , DÀ I, RA I, RAMORA TARA GHARAHAMÏ _ SVÀHÀ

Tưởng Bắc Đẩu Thất Tinh đến dự.

Tiếp cúng dường xong

Tiếp ném hoa Phát Khiển Ấn : Hư Tâm Hợp Chưởng, 2 ngón cái vịn móng 2 ngón vô danh, ngón giữa ngón út như hình hoa sen, 2 ngón trỏ hơi mở co hướng ra ngoài bật phát. Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa, na la nẵng, nghiệt xa, phả y, hạ y, ca y, la mộ la , đa la , già ha hàm, sa-phộc hạ

NAMAHÏ SAMANTA DÀRANA GACCHA , PA I , HA I, KA I , RAMORA TARA GHARAHAMÏ _ SVÀHÀ

Tu Pháp Bắc Đẩu Thất Tinh Hộ Ma này là vót bỏ điều ghi trong Tử Tịch, chép lại trong Trường Thọ Trát. Thần nghiệm cực sáng tỏ, Diên Thọ tăng toán, trừ tai, chiêu của báu, Diên Mệnh. Là Pháp không có gì hơn.

BẮC ĐẨU PHÁP ( Hết )

XÍ THỊNH QUANG YẾU PHÁP

Bấy giờ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni ngự tại cung Trời Tĩnh Cư bảo chư Thiên, Tú Diệu, 12 Cung Thần rằng:” Nay Ta nói Quá Khứ Sa La Vương Như Lai Chân Ngôn . Nếu có quốc vương mà quốc giới của mình bị 5 Tinh ( 5 vì sao ) lấn bức 28 Tú với Đế Tòa thì mỗi ngày vào lúc sáng sớm, ở trong Đạo Trường, kết Ấn, tụng Chân Ngôn 7 biến ắt 5 Tinh, các Diệu chẳng thể lấn bức các Tòa, chẳng thể gây tai họa.

Nếu Hỏa Tinh ( Anõgàraka ) muốn vào Nam Đẩu. Nên ở dưới tượng một Tôn Phẫn Nộ ( Krodha Nàtha ) điểm hình Nam Đẩu và điểm Hỏa Tinh. Ở trong đây vẽ hình Thiết Đốt Lỗ ( ‘Sàtru_ Oan gia ) ấy , viết tên ở trên trái tim, kết Ấn rồi để Ấn ở trên thân tượng Phẫn Nộ, tụng Chân Ngôn 7 biến. Ở trên câu Sa Phộc Hạ ( svàhà) gia thêm tên Thiết Đốt Lỗ ấy, dùng âm thanh phẫn nộ tụng Chân Ngôn thì hết thảy tai họa sẽ dời đi.

Nam mạc tam mạn đa một đà nam, a bát-la để ha đá xá sa na nẫm. Aùn, khư khư, khư tứ khư tứ, hồng hồng, nhập-phộc la nhập-phộc la, bát-la nhập-phộc la bát-la nhập-phộc la, để sắt-xá để sắt-xá, sắt trí-lị, tát-phả tra tát-phả tra, sa-phộc ha

NAMAHÏ SAMANTA BUDDHÀNÀMÏ _ APRATIHÀTA ‘SASANÀNÀMÏ

OMÏ _ KHAKHA, KHAHI KHAHI , HÙMÏ HÙMÏ , JVALA JVALA , PRAJVALA PRALVALA , TISÏTÏA TISÏTÏA , SÏTÏRÌ SÏTÏRÌ , SPHATÏ SPHATÏ _ SVÀHÀ

Tướng Ấn đó là: Hai tay cài chéo nhau bên trong rồi nắm quyền. Hợp cứng 2 ngón giữa, đều co ngón trỏ ở phía sau ngón giữa như hình cái chày Kim Cương, đem 2 ngón cái đè lên vạch lóng thứ hai của ngón giữa.

Chân Ngôn này là nơi gia trì của tất cả Như Lai, hay thành biện 8 vạn loại việc cát tường. Hay trừ diệt 8 vạn loại tai họa , mộng ác chẳng lành. Nếu có người thấy nghe các việc Bất Tường thì thanh tĩnh tâm tụng một biến ắt chẳng thể gây tai họa.

Nếu 5 Tinh đi đến Tòa Vị thành lấn bức hoặc xuyên qua hoặc đi lùi xâm lấn . Liền ở trên câu Sa Phả Ha ( svàhà ) gia thêm tên của vì sao ấy, tụng Chân Ngôn 7 biến thì mệnh được 5 Tinh tác thiện ( tạo việc tốt lành) chẳng thể gây hại.

Hoặc nhóm sao Thái Bạch đi đến phần dã của các Tú với Đế Tòa ở trong phần dã Tú , như trước ở dưới Tượng vẽ hình người ác đó cũng làm người ấy bị hao tổn, khiến chẳng khởi Ý ác .

Hoặc bị La Hầu che lấp gây khốn đốn. Mặt trời, mặt trăng bị che. Hoặc Tuế Tinh hiện ,Hoặc hạn hán , sóng to. Nên ở nơi ẩn mật trong Đạo Trường, thân mặc áo màu đen, ngồi hướng mặt về phương Nam. Đem tro đốt tử thi vẽ tam giác. Trong Đàn vẽ nhóm La Hầu ( Ràhu ) Tuế Tinh ( Ketu ) ấy. Khi hạn hán, sóng to thì vẽ hình Rồng , ở trên trái tim người ấy thì viết tên ngưới ấy. Vào lúc giữa đêm ( giờ Tý) hay giờ Ngọ thì đốt An Tất Hương, niệm tụng. Ở trong câu Chân Ngôn , gia thêm tên người đó. Lấy cành Thạch Lựu quất vụt hình người ấy, tụng Chân Ngôn 21 biến, mỗi biến vụt một lần , liền trừ

Nếu 5 Tinh lấn bức cường thịnh, mệnh suy thì cũng tác Pháp này

_ Đại Thánh Tức Tai Chân Ngôn là :

Aùn, tát phộc đát tha nghiệt đa, thất-lị duệ, sa-phộc hạ

OMÏ _ SARVA TATHÀGATA ‘SRÌYE _ SVÀHÀ

_ Phá Tú Diệu Tai Nạn Chân Ngôn:

Aùn, tát phộc đát-la, thất-lị duệ, tam ma duệ, sa-phộc ha

OMÏ _ SARVATRÀ ‘SRÌYE SAMAYE _ SVÀHÀ

_ Bắc Đẩu Thất Tinh Chân Ngôn:

Ka lị kế, nhập phộc lị dã, ba la bát tra tu trí la, ma gia, sa-phộc hạ

Hương dùng: Huân Lục, Bạch Đàn. Có thể dùng Đàn Dạng

    Xem thêm:

  • Kinh Đại Oai Đức Kim Luân Phật Đảnh Xí Thạnh Quang Như Lai Tiêu Trừ Nhất Thiết Tai Nạn Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Túc Diệu - Kinh Tạng
  • Nghi Tắc Thí Bát Phương Thiên - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Lạc Xoa - Kinh Tạng
  • Pháp Yếu Niệm Tụng Đà La Ni Bạch Tản Cái Đại Phật Đỉnh Vương Tối Thắng Vô Tì Đại Oai Đức Kim Cang Vô Ngại Đại Đạo Tràng - Kinh Tạng
  • Đại Tì Lô Già Na Lược Yếu Tốc Tật Môn Ngũ Chi Niệm Tụng Pháp - Kinh Tạng
  • Pháp Tùy Hành Niệm Tụng Đại Tì Lô Già Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Kinh Lược Thị Thất Chi - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Đại Tì Lô Xá Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Kinh Liên Hoa Thai Tạng Bi Sanh Mạn Đồ La Quảng Đại Thành Tựu - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Tất Cả Danh Hiệu Như Lai - Kinh Tạng
  • Chơn Ngôn Đà La Ni Phật Đỉnh Tôn Thắng - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát Tâm Chơn Ngôn Du Già Quán Hạnh - Kinh Tạng
  • Pháp Nghi Quỹ Dược Sư Như Lai Quán Hạnh - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Thánh Tối Thắng - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Thành Tựu Bí Mật Bốn Mươi Tám Sứ Giả Thắng Quân Bất Động Minh Vương - Kinh Tạng
  • Đà La Ni Phật Đỉnh Tôn Thắng - Kinh Tạng
  • Nhơn Vương Bát Nhã Đà La Ni Thích - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Phật Đỉnh Đại Bạch Tản Cái - Kinh Tạng
  • Kinh Chú Mâu Lê Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Quán Tự Tại Thành Tựu Du Già Liên Hoa Bộ Niệm Tụng Pháp Môn - Kinh Tạng
  • Mười Tám Khế Ấn - Kinh Tạng