Pháp Yếu Niệm Tụng Đà La Ni Bạch Tản Cái Đại Phật Đỉnh Vương Tối Thắng Vô Tì Đại Oai Đức Kim Cang Vô Ngại Đại Đạo Tràng

Khuyết danh,

Bản Việt dịch của Huyền Thanh

*

Quy mệnh khắp Pháp Giới

Trần Sát các Như Lai

Hóa Tướng Tôn kỳ đặc

Giòng Phật Đỉnh tối thắng

Kính lễ Bậc Đại Bi

Chúng Bồ Tát cầm hoa

Tĩnh trừ nghiệp chướng cấu

Lợi khắp các Hữu Tình

Quy y Bí Mật Chủ

Kim Cương Thủ Tạng Vương

Theo Phật nhận gian khó

Hộ trì cho tất cả

Chúng Đại Tiên, Minh Tôn

Hàng Thanh Văn, Duyên Giác

Trời, Rồng, A Tô La

Ngày đêm thường cung kính

Đại Bạch Tản Cái này

Che khắp cả Đại Thiên

Thần biến lìa tư nghị

Hư Không không chướng ngại

Chư Phật hoặc ca ngợi

Gọi Đại Phật Đỉnh Vương

Nhân đây chứng Bồ Đề

Hay chuyển Pháp vô thượng

Chúng Thánh cùng du học

Con cũng tùy thuận tu

Nghĩa tốt lược bí yếu

Hoặc nguyện xin gia hộ

Dùng Hồng ( Hùmï ) vào Đạo Trường

Ngửa mặt quán chư Phật

Trước dùng Tịnh Tam Nghiệp

Ngộ Bản Tính không dơ

Thân, Vật đều trong sạch

Thể đồng chư Như Lai

Tràn đầy khắp Hư Không

Vận tâm kính lễ khắp

Sám hối vô biên tội

Đồng quy Pháp Tính Không

Khuyến Thỉnh các Như Lai

Thường trụ Thế chẳng diệt

Tùy hỷ Phước Trời Người

Lợi ích khắp quần sinh

Hồi Hướng dùng nhất tâm

Cùng phát Tát Bà Nhã ( Sarva Jnõà_ Nhất Thiết Trí )

Phát Nguyện từ nay trở về sau

Thường được Quảng Hạnh Bồ Tát Đạo

Tĩnh Khí Thế Giới Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc tát phộc bột đà mạo địa tát đát phộc. Aùn thuật điện nỗ thú đà nẵng dã, sa-phộc hạ “

NAMAHÏ SARVA BUDDHA BODHISATVA_ OMÏ ‘SUDDHE ANU’SUDDHANÀYA SVÀHÀ

Đại Thanh Tịnh Minh này thông dụng cho Như Lai Bộ. Thoạt tiên dùng Táo Sái ( Phép tẩy rửa bằng cách rưới nước ) liền kết phòng thất niệm tụng. Do tụng xong 7 biến thì ba Nghiệp Thân, Khẩu, Ý cho đến khắp cả Pháp Giới, tất cả đều thanh tịnh

_ Tiếp nên Phổ Lễ tất cả Như Lai

Chân Ngôn là :” Aùn_ Tát phộc đát tha nghiệt đa bá na, mãn đà nẵng nam ca lô nhĩ “

OMÏ _ SARVA TATHÀGATA KÀYA VAK CITTA VANDANAMÏ KARA UMI

Do tụng Chân Ngôn 3 lần, vận tâm đồng Pháp Giới tràn khắp cõi vi trần, việc lễ đều viên mãn

_ Tiếp Sám Hối Vô Thủy Tội Chướng Chân Ngôn là :

“Aùn_ Tát phộc bá bà na hạ nẵng phộc nhật-la dã, sa-phộc hạ”

OMÏ _ SARVA PÀPA DAHANA VAJRÀYA _ SVÀHÀ

Do tụng Chân Ngôn 3 lần, Sám Hối tất cả lỗi. Tội Vô Gián như cỏ bị đốt cháy hết không còn sót

Bấy giờ Đức Thích Ca Mâu Ni Phật bảo tất cả Bồ Tát với Đại Chúng rằng:”Này Thiện Nam Tử ! Các ông nên thọ nhận 10 Tam Ma Địa sinh ra từ tất cả Như Lai là : Vô Tỷ Siêu Thắng, Nhất Thiết Như Lai Trụ Chân Ngôn Thân, Nhất Thiết Như Lai Tộc, Chân Thật Đại Ấn Chân Ngôn, Vô Tỷ Quang Thần Thông, Duyên Sinh Vô Biên Kỳ Đặc Đại Uy Thần, Năng Sinh Nhất Thiết Bồ Tát, Năng Tồi Phục Nhất Thiết Câu Đê Ma Chúng, Nhiếp phục tất cả người khó điều phục, Khởi nơi tâm Từ thảy hay làm tất cả sự nghiệp lợi ích chúng sinh.

Nay nói Đại Ấn. Tiếp, đối diện Bản Tôn ngồi theo thế Du Già, dùng dầu thơm xoa tay kết Chư Phật Bồ Tát Kim Cương Tam Muội Gia Ấn . Hai tay cùng cài bên trong thành Quyền, Thiền Trí ( 2 ngón cái ) kèm nhau duỗi thẳng. Tùy câu cú tụng Chân Ngôn, đem Ấn đặt ở đỉnh đầu. Đây là Nhất Thiết Như Lai Tâm Đại Ấn.

_ Tiếp, co Trí ( Ngón cái Trái ) vào trong lòng bàn tay. Đây là Trì Liên Mật Ấn . Tùy câu cú tụng Chân Ngôn, dời Ấn đặt bên phải đỉnh đầu

_ Tiếp, co Thiền ( Ngón cái phải ) vào trong lòng bàn tay. Rút Trí Độ (Ngón cái trái ) ra và duỗi thẳng. Đây là Mật Ấn sở trì của tất cả Kim Cương Tộc. Tùy tụng Chân Ngôn Cú , dời Ấn đặt bên trái đỉnh đầu.

Tất cả cùng một Minh, 3 Bộ thảy đầy đủ. Chân Ngôn là :

“ Nẵng mạc tát phộc bột đà mạo địa tát đát phộc nam. A vĩ la hồng khiếm”

NAMAHÏ SARVA BUDDHA BODHISATVANÀMÏ_ AVIRA HÙMÏ KHAMÏ

Do kết Đại Ấn của tất cả Như Lai Đẳng , dùng Tâm Chân Ngôn của Đại Cần Dũng, Pháp chân thật của tất cả Như Lai gia trì cho nên hết thảy hay giải thốt: Địa Ngục, Bàng Sinh, Diễm Ma, nẻo ác. Hay khiến tất cả Bồ Tát, Thánh Chúng. Hay Triệu chư Thiên, Phạm Vương, Đế Thích, Dạ Ma, Thủy Thiên, Câu Vĩ La… Hàng Bồ Tát 10 Địa và hàng Đại Tự Tại còn có thể Thỉnh Triệu được huống chi là hàng khác.

_ Tiếp , kết Kim Cương Giáp Trụ Hộ Thân Ấn . Hai Vũ (2 bàn tay) kết Câu Quyền. Tay trái để nằm ngang, ngửa dưới rốn, trái tim, my gian (Tam Tinh) yết hầu, đỉnh đầu. Tụng Chân Ngôn là :

“ Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam. Aùn, bộ , nhập phộc la, đế nhạ hồng”

NAMAHÏ SAMANTA BUDDHÀNÀMÏ _ OMÏ BHUHÏ JVALA TEJA HÙMÏ

Dùng Giáp Trụ Minh này, người tu hành nên ấn khắp cả thân mình liền thành Đại Gia Hộ. Trong tất cả Phật Đỉnh , Ấn này có uy đức lớn, chư Ma chẳng thể lấn hiếp. Mặc áo Giáp giống như vị vua hay thành tất cả việc, mau chóng được Tất Địa.

_ Tiếp nên kết Đại Luân Ấn Kim Cương Luân.

_ Tiếp , kết Vô Năng Thắng Đại Ấn , Minh Vương Tịch Trừ Ma Chướng Ấn. Nên quỳ gối phải , giữ thẳng gối trái. Tay trái hướng ra phía sau tác Đáp Khế. Quyền phải dựng thẳng ngón trỏ để ngang trái tim. Lấn thân về phía trước mặt là thành hình trạng. Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam. Aùn_ Thi lỗ, thi lỗ, chiến noa lý, ma đặng đề, sa-phộc hạ”

NAMAHÏ SAMANTABUDDHÀNÀMÏ_ OMÏ HURU HURU CANÏDÏARI MATA

GI SVÀHÀ

Vô Năng Thắng Đại Minh Vương là sở thuyết của Đức Phật, hay nghiền nát tất cả Ma, hay tịch trừ các điều chướng kể cả Đại Lực Dục Tự Tại ( Mahà bala Kàme’svara ), Thế Gian Ma Quân Vương ( Loka Màra senaràja ) , Ba Tuần… cũng được tự tại . Bậc Đại Uy Đức của Thế Thiên, vô lượng Câu Đê Ma khiến muốn gây điều chướng ngại thì hóa hiện muôn loại tướng trạng, hình Ma Quân đáng sợ. Do kết Ấn tụng Minh cho nên tất cả tự nhiên lui tan. Vì thế nên dùng làm Gia Trì, thành tựu Pháp Phật Đỉnh. Ở nơi đại chướng thường được đại gia hộ.

_ Tiếp, kết Ngưỡng Thỉnh Ấn. Hai Vũ ( 2 bàn tay ) cài bên trong thành Quyền, Nhẫn Nguyện ( 2 ngón giữa ) duổi thẳng hợp nhau rồi co lóng trên như móc câu, đưa qua đưa lại thành Ngưỡng Thỉnh. Phổ Thông Phụng Thỉnh Nhất Thiết Phật Đỉnh Vương Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc bà nga phộc đổ ổ sắt ni sáp dã, ê hê duệ tứ, bà nga noan đạt ma ma la nhạ, bát-la để sai nẵng ma la-già đà, bổ sáp-ba độ ma mạt-lân tả hàm, giả tích-la khất-sái, bát-la để hạ đa, ma la phả-la ngột la ma dã,sa-phộc hạ”

NAMAHÏ BHAGAVATE USÏNÏÌSÏÀYA_ EHYEHI BHAGAVAMÏ DHARMA RÀJA PRATICCHA NAMÀRGHATA PUSÏPA , DHÙPA , VALIMÏSYA MAMÏCA CAKRÀKSÏA APRATIHATA _ MARA PRÏKRAMAYA _ SVÀHÀ

Kết Ấn tụng Minh 3 lần cảnh giác tất cả Phật, ngưỡng thỉnh các Như Lai thảy đều giáng phó.

_ Tiếp, kết Quang Tụ Ấn. Đàn Tuệ ( 2 ngón út ) kèm nhau duỗi thẳng, Giới Phương ( 2 ngón vô danh ) co lóng trên dính đầu ngón, Nhẫn Nguyện ( 2 ngón giữa ) cùng hợp bền chắc, Tiến Lực ( 2 ngón trỏ ) co lại dính nhau và đè trên đầu ngón Thiền Trí ( 2 ngón cái ) , xoay cột buộc thành Kết Giới. Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam, a bát-la để hạ đa xả sa na74ng nam. Aùn_ Đát tha nghiệt đế đổ sắt nga sa, a nẵng phộc lộ chỉ đá, mộ lật đà nẵng đế, phộc la thi, hồng, nhập-phộc la nhập-phộc la, đà ca đà ca, vĩ đà ca vĩ đà ca, nại la nại la, vĩ đà la vĩ đà la, đổ na đổ na, tần na tần na, hồng hồng, phán tra phán tra, sa-phộc hạ”

NAMAHÏ SAMANTA BUDDHÀNÀMÏ APRATIHATA’SASANANÀMÏ _ OMÏ TATHÀGATA USÏNÏÌSÏA ÀNAVALOKITEC URNÏATE JVALASÌ HÙMÏ_ JVALA JVALA , DHAKA DHAKA , VIDHAKA VIDHAKA , DARA DARA , VIDARA VIDARA , CCHINDHA CCHINDHA , BHINDHA BHINDHA , HÙMÏ HÙMÏ PHATÏ PHATÏ _ SVÀHÀ

Nếu dùng Hộ Thân tức là Tam Cổ Kim Cương Xử Ấn. Nếu thỉnh triệu Bản Tôn liền dùng Xử Ấn. Cổ :2 ngón trỏ là 2 móc câu đi qua lại. Đại Phật Đỉnh Vương này hiệu là Quang Minh Tụ, lửa hừng hực mạnh mẽ như hang động của kiếp hỏa. Xong uy lực khó luận bàn, hay tồi hoại tất cả Thiên Ma ( Deva Màra ) , chúng Ngoại Đạo, Ma Hê Thấp Phộc La ( Mahe’svara _Đại Tự Tại ) , Đại Lực Na La Diên và các hàng chư Thiên khác, kể cả Thần Thông của tất cả nhóm ấy cũng đều diệt hết không còn sót . Trì Minh Đại Bồ Tát , Mã Đầu Mnh Vương…. Khai tụng Chân Ngôn này thì uy quang như lửa tụ. Nơi Phật Đỉnh Bộ diệt trừ các chướng nạn trong 12 Do Tuần hoặc là Đại Kết Giới Địa.

_ Tiếp, kết Biện Sự Ấn. Hai Vũ ( 2 bàn tay ) cài bên trong thành Quyền, Nhẫn Nguyện ( 2 ngón giữa ) duỗi co hợp nhau thì hay thành biện tất cả. Xoay bên trái 3 vòng là thành. Biện Trừ Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam. Tra-lỗ-hồng, mãn đà mãn đà, hồng phán tra phán tra, sa-phộc hạ”

NAMAHÏ SAMANTA BUDDHÀNÀMÏ _ TÏRÙMÏ BANDHA BANDHA HÙMÏ HÙMÏ PHATÏ PHATÏ _ SVÀHÀ

Biện Sự Chân Ngôn này là Tâm của tất cả Phật Đỉnh. Do duyên ức niệm (ghi nhớ ) cho nên lồi gây chướng ở dưới nước trên cạn , tất cả muốn gây tổn hại thì hết thảy bị cấm khẩu. Kết Ấn đặt ở trái tim và gia trì 5 nơi.

_ Tiếp, kết Liên Hoa Ấn như hoa sen tám cánh nở, là Tòa ngồi của chư Phật Như Lai, chí tâm phụng hiến, tụng 7 lần Chân Ngôn :

“Nẵng mạc tát phộc bột đà mạo địa tát đát-phộc nam. Aùn, Hồng ca ma la dã, sa-phộc hạ”

NAMAHÏ SARVA BUDDHA BODHISATVÀNÀMÏ_ OMÏ HÙMÏ KÀMALÀYA SVÀHÀ

Do sự phụng hiến này mà chư Phật nhận Tòa ngồi. Ngày sau Hành Giả sẽ đạt được Tòa Kim Cương thắng diệu.

_ Tiếp, kết Ứ Già Quảng Đại Chân Thật Cúng. Nơi chỗ đứng dùng hương, hoa trắng mà thành tâm phụng hiến. Liền nắm Kim Cương Quyền. Dựng Nhẫn Nguyện ( 2 ngón giữa ) hợp đầu ngón, co Tiến Lực ( 2 ngón trỏ ) sau lưng vừa vặn khớp gốc Tiến ( ngón trỏ Phải ) . Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc bà nga phộc đổ sắt-ni sái. Ê hàm hưởng đàm , bổ sáp-ba, độ ẩm, vị cảnh nễ bán giả, bát-la để sai, hạ la hạ la. Tát phộc bộ đà địa sắt xỉ đế, đạt ma la nhạ, bát-la để hạ đá sã, sa-phộc hạ”

NAMO BHAGAVATE USÏNÏÌSÏA _ IDÀMÏ ARGHAMÏ PUSÏPA DHÙPE GHANDHA NAIVYVEDYE PAMÏCA PRATICCHA HÀRA HÀRA SARVA BUDDHA ADHISÏTÏITE DHARMARÀJA APRATIHATÀYA SVÀHÀ

Do tụng Chân Ngôn này phụng hiến Như Lai cho nên khắp mọi cõi vi trần đều thành chúng Diệu Cúng.

_ Tiếp, kết Phật Nhãn Ấn. Trong tất cả Phật Đỉnh nên dùng Đại Ấn này, thanh tĩnh mà thọ trì, tối thắng diệt các tội. Nơi các Phật Đỉnh Vương thường kết Ấn Khế này, quyết định được Tất Địa chẳng bị thiếu sót, hết thảy thành tựu tất cả Phật Pháp. Giả sử gom chứa Phước trong 100 Kiếp, nếu được Ấn Minh này thì được Phước bằng nhau. Phật Nhãn Chân Ngôn này hay thành tựu tất cả sự nghiệp, là nơi thọ trì của 10 Câu Đê Phật Như Lai. Do duyên ức niệm Minh thì tất cả Thánh Tiên đều hiện, tất cả Chân Ngôn Giáo Pháp đều được thành tựu. Đứng trước sự bạo ác, sân ốn nên tụng thì sẽ được vui vẻ. Các Quỷ Thần ác khó điều phục sẽ tùy thuận giáng phục. Ở nơi đấu tranh, tụng thì tất cả đều vắng lặng. Sau đó tụng 7 biến sẽ mau chóng thành chứng nghiệm.

_ Tiếp, kết Kim Luân Phật Đỉnh Nhất Tự Vương Ấn. Hai Vũ ( 2 bàn tay ) cài bên trong thành Quyền. Nhẫn Nguyện ( 2 ngón giữa ) kèm nhau duỗi hợp rồi co lóng thứ ba, Mở Tiến Lực ( 2 ngón trỏ ) rồi co đầu ngón. Bình đẳng duỗi Thiền Trí (2 ngón cái ) . Tụng 7 lần Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam. Aùn,bộ-lỗ-án”

NAMAHÏ SAMANTA BUDDHÀNÀMÏ_ OMÏ BHRÙMÏ

Chân Ngôn này là sở thuyết của hằng ha sa số lượng Như Lai. Phật hiện tại đang nói, Phật vị lai sẽ nói. Ấn này gọi là Đại Ấn, tên là Đỉnh Luân Vương . Ấn này tức là Phật, lợi ích các Hữu Tình. Do uy đức lớn của Minh ( Vidya ) chế phục các Hiền Thánh, ở trong 5 Do Tuần khiến các Tôn khác chẳng thể giáng hiện. Các Bồ Tát 10 Địa còn mê muội trước Bản Chú huống chi các loại Chú nhỏ khác làm sao có thể hiện Thần Lực được. Nếu ở đây kết Ấn Xứ thì các Aùc Quỷ và lồi gây chướng chẳng dám trú ngụ. Nếu xưng dương lực Công Đức thì trong 100 Câu Đê Kiếp, 1000 hằng sa Kiếp cho đến vô lượng vô số hằng hà sa Kiếp cũng chẳng thể nói hết Công Đức và Phước Lợi của Chú này. Bậc Trí nếu thọ trì thì thường chẳng bị bại hoại. Như Lai Đại Sư nói :” Chẳng có thể ca ngợi hết được”. Ở nơi Pháp tu Phật Đỉnh sẽ mau chóng được thành tựu.

_ Tiếp, kết Phổ Thông Nhất Thiết Phật Đỉnh Thành Tựu Ấn. Hai Vũ ( 2 bàn tay ) cài bên trong thành Quyền. Duỗi thẳng Nhẫn Nguyện ( 2 ngón giữa ) cùng co lóng trên là Phổ Thông Nhất Thiết Dụng. Tụng Chân Ngôn 7 lần. Ấn ở trên đỉnh đầu bung tán.

“ Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam. Aùn, noa-lỗ-án, mãn đà, sa-phộc hạ”

NAMAHÏ SAMANTA BUDDHÀNÀMÏ_ OMÏ DHRÙMÏ BANDHA SVÀHÀ

Do Ấn này như quán thấy chư Phật. Do uy đức của Minh này nên các lồi Dược Xoa khó điều phục, chúng Rồng với Tu La , tất cả La Sát ác và các Ma La thảy đều kinh sợ và tiêu tan hết.Nếu có được Thủ Ấn này thì có thể hộ cho các sự an lạc.Ở nơi vua chúa Thế Gian… thường được lợi ích. Muốn cầu điều Pháp Lợi thì quyết định đạt được. Aáy là quả báo thành tựu của Phổ Thông Chân Ngôn Vương.

_ Tiếp. Kết Nhất Thiết Phật Biến Phú Đại Thiên Thân Bất Biến Kỳ Biên Tế Bạch Tản Cái Phật Đỉnh Vương Đại Ấn hoặc kết Bách Ức Chư Phật Đồng Tâm Ấn . Tụng Đại Chân Ngôn 7 lần.

_ Tiếp kết Đại Ấn Căn Bản của Bạch Tản Cái.Chắp 2 tay lại giữa rỗng. Co Giới Phương ( 2 ngón vô danh ) vào lòng bàn tay, co Tiến Lực ( 2 ngón trỏ ) lại khiến thành hình tròn. Đấy là Bạch Tản Cái Ấn . Tụng Chân Ngôn 7 lần rồi bung Ấn trên đỉnh đầu.Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam, A bát-la để hạ đa xả sa nẵng nam. Aùn, đát tha nghiệt đổ sắt-ni sa, a nẵng phộc lộ cát đế, mẫu lật-đà bạt ngật-la phộc la đề. Aùn, ma ma hồng nễ “

NAMAHÏ SAMANTA BUDDHÀNÀMÏ APRATIHATA’SASANÀNÀMÏ_ OMÏ TATHÀGATA USÏNÏÌSÏA ÀNAVALOKITE MUDRA CAKRA VARTTI _ OMÏ MAMA HÙMÏ NI

Đại Phật Đỉnh Vương này thù thắng không có hàng nào có thể ngang bằng, là lực Đại Bi của Phật, tuôn ra tiếng rống của Sư Tử, tất cả Phật gia trì, Đại Bi soi chiếu ưu ám, biết Vô Cấu thâm sâu khiến tác mọi cát tường, Bồ Tát với chư Thiên chẳng thể làm bại hoại, đắc được Bất Thối Chuyển, tất cả đều an vui, mọi độc chẳng thể gây thương tật, Trời Rồng chẳng thể lại gần hại. Nếu tô vẽ và tụng trì sẽ mau chóng chứng Tất Địa.

_ Tiếp, trì Niệm Châu. Gia trì 7 biến rồi nâng lên đỉnh đội, xong mới niệm tụng 108 biến hoặc 1080 biến. Lấy tràng hạt đặt ở Bản Xứ

_ Lại kết Bản Tôn Ấn, trụ ở Tam Ma Địa, ca ngợi Công Đức Phật,cúng dường hiến như trước.

_ Lại kết Tam Muội Gia hộ thân, lễ Phật rồi lui ra.

Niệm Chân Ngôn Ấn. Dùng 2 tay, đem Thiền Trí ( 2 ngón cái ) đều vịn móng Giới Phương (2 ngón vô danh ) đè lê móng Nhẫn Nguyện ( 2 ngón giữa) Co Tiến Lực (2 ngón trỏ ) phía sau Nhẫn Nguyện ( 2 ngón giữa ) niệm châu mà niệm tụng . Nếu muốn trụ Phật Nghi thì làm Tòa Dũng Kiện, ngay tha73ng thân mình ngồi Kiết Già, kết Ấn Phật Khất Để. Tay trái ngửa lòng bàn tay lên trên, tay phải bên ngồi dùng Kiên Chưởng, đem Thiền ( Ngón cái phải ) nắm móng Giới ( ngón vô danh phải ) , đem Tiến ( ngón trỏ phải ) co sau lưng Nhẫn ( ngón giữa phải ) . Tụng Chân Ngôn 7 lần, xong nhập vào Tam Ma Địa. Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam. Vĩ nhạ duệ, ma hạ thước khất-đề đà dã, hồng, phán tra, trà-nga-lô-hồng, phán tra, sa-phộc hạ”

NAMAHÏ SAMANTA BUDDHÀNÀMÏ_ VIJAYE MAHÀ ‘SÀKTI DHÀYA HÙMÏ PHATÏ_ TÏRÙMÏ PHATÏ _ SVÀHÀ

Nếu kết Ấn , chẳng ai có thể đoạt được uy lực ấy. Khiến cho đời này và đời khác đắc được lực Như Lai. Nếu tụng Chân Ngôn này thì chư Phật đều gia hộ. Tu trì Phật Đỉnh Vương, 3 thời thường ức niệm sẽ mau chóng được thành tựu. Trong 3 cõi không bị chướng ngại. Vì Mật Ấn Pháp của Đại Phật Đỉnh Vương này có vô số lượng cho nên chỉ khiến người tu hành lược tập các Mật Yếu tinh diệu. Nếu ưa thích Đại Pháp thì phải theo Thầy cầu Quán Đỉnh, được truyền cho Tam Muội Gia, cần phải học hỏi rộng rãi về Pháp niệm tụng của Đại Bạch Tản Cái Đại Phật Đỉnh.

Bí mật của Pháp này, nếu người chưa được Quán Đỉnh thì chẳng được nghe ngay. Người tu hành kia muốn được thành tựu, nếu tính tu cầu Tất Địa và làm Bản Tôn thì chẳng được truyền thụ Mật Ấn cho người khác.

Đại Tam Muội Gia Nghiêm Mật Chân Ngôn là :

“Án, khư yết dã, ma hạ tam muội diêm, mãn đà mãn đà, sa-phộc hạ”

OMÏ GÙHYA MAHÀ SAMAYAMÏ BANDHA BANDHA SVÀHÀ

Gia Trì Niệm Châu Chân Ngôn là :

“Nẵng mạc bà nga phộc đế tiễn đệ , sa đạt dã , tất đà la-thê, sa-phộc hạ”

OMÏ NAMO BHAGAVATI SUSIDDHI SÀDHAYA SIDDHA ARTHA SVÀHÀ

Tĩnh Niệm Châu Chân Ngôn, chắp tay nâng tràng hạt.

“Án, a na-bộ đế , vĩ nhạ duệ, tất địa, tất đà la-thê, sa-phộc hạ”

OMÏ ADBHUTE VIJAYE SIDDHI SIDDHA ARTHA SVÀHÀ

    Xem thêm:

  • Đại Tì Lô Già Na Lược Yếu Tốc Tật Môn Ngũ Chi Niệm Tụng Pháp - Kinh Tạng
  • Kinh Đại Oai Đức Kim Luân Phật Đảnh Xí Thạnh Quang Như Lai Tiêu Trừ Nhất Thiết Tai Nạn Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Nghi Tắc Thí Bát Phương Thiên - Kinh Tạng
  • Mười Tám Khế Ấn - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Phật Đỉnh Đại Bạch Tản Cái - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Đại Minh Thành Tựu Trì Minh Tạng Du Già Đại Giáo Tôn Na Bồ Tát - Kinh Tạng
  • Kinh Tiêu Trừ Nhất Thiết Tai Chướng Bảo Kế Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Quán Tự Tại Thành Tựu Du Già Liên Hoa Bộ Niệm Tụng Pháp Môn - Kinh Tạng
  • Pháp Tùy Hành Niệm Tụng Đại Tì Lô Già Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Kinh Lược Thị Thất Chi - Kinh Tạng
  • Pháp Hà Da Yết Lợi Bà Tượng - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Đại Tì Lô Xá Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Kinh Liên Hoa Thai Tạng Bi Sanh Mạn Đồ La Quảng Đại Thành Tựu - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Huyễn Hoá Võng Đại Du Già Giáo Thập Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh Quán Tưởng - Kinh Tạng
  • Pháp Nghi Quỹ Dược Sư Như Lai Quán Hạnh - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Lạc Xoa - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Thành Tựu Bí Mật Bốn Mươi Tám Sứ Giả Thắng Quân Bất Động Minh Vương - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát Tâm Chơn Ngôn Du Già Quán Hạnh - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Đại Oai Nộ Ô Sô Sáp Ma - Kinh Tạng
  • Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Kim Cang Khủng Bố Tập Hội Phương Quảng Quỹ Nghi Quán Tự Tại Bồ Tát Tam Thế Tối Thắng Tâm Minh Vương - Kinh Tạng
  • Nhơn Vương Bát Nhã Đà La Ni Thích - Kinh Tạng