Kinh Nghi Quỹ Huyễn Hoá Võng Đại Du Già Giáo Thập Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh Quán Tưởng

Tống Pháp Hiền dịch,

Bản Việt dịch của Huyền Thanh

*

Bấy giờ Đức Thế Tôn ngự trong lầu gác lớn Thanh Tĩnh ở Trời Tĩnh Quang ( Suddhàvàsa ). Lầu gác đó được trang nghiêm bằng cây trụ Kim Cương với mọi loại trân bảo tối thượng. Các thứ nghiêm sức cúng dường như vậy đều là Thần Thông biến hóa của Như Lai.

Khi ấy trong Hội có các vị Như Lai là A Súc ( Aksobhya ), Bảo Sinh (Ratnasambhava ), Vô Lượng Thọ ( Amitayuh ), Bất Không Thành Tựu (Amoghasiddhi ). Lúc đó ở 4 mặt cửa của Đại Tỳ Lô Giá Na Thai Tạng ( Mahà Vairocana Garbhadhàtu ) sinh ra các Chúng Đại Bồ Tát, các bậc Đại Minh với vô số Hiền Thánh. Lại có Phẫn Nộ Minh Vương (Krodha Vidyaràja ) với Quyến Thuộc là các hàng Tức Tra (Ceta _ Nam Sứ Giả ), Tức Trí ( Ceti _ Nữ Sứ Giả ) , Khẩn Yết La, Khẩn Yết Lị. Lại có vô số Chúng của hàng Trời ( Deva ). Rồng (Nàga ), Dạ Xoa ( Yaksa ), Nga Lỗ Noa ( Garuda ), Khẩn Na La ( Kinnara ), Ma Hộ La Nga (Mahoraga ) đều đến dự Hội vây quanh Đức Thế Tôn. Khi ấy Tỳ Lô Giá Na Như Lai (Vairocana Tathàgata ) tường trụ An Lạc Tam Ma Địa , thường chẳng lìa Đại Trí, Đại Hạnh, Đại Từ, Đại Bi cứu độ chúng sinh.

Bấy giờ Đại Tỳ Lô Giá Na ở trong Đại Hội quán Kim Cương Thủ Bồ Tát (Vajrapàni Bodhisatva ) ấy xong liền phóng ánh sáng lớn chiếu soi Chúng Hội. Thời Kim Cương Thủ Bồ Tát từ chỗ ngồi đứng dậy , trật áo hở vai phải, chiêm ngưỡng Đức Như Lai rồi dùng tay phải ném chày Kim Cương, quỳ gối phải sát đất, chắp tay làm lễ và bạch Phật rằng:”Do NHÂN nào, DUYÊN nào mà Đức Như Lai phóng tỏa ánh sáng lớn ? Nếu không có Nhân Duyên thì Đức Phật chẳng bao giờ phóng ra ánh sáng. Con thấy ánh sáng này nên sinh Tâm nghi hoặc đồng thời Đại Chúng trong Hội cũng hoài nghi như vậy. Nguyện xin Đức Thế Tôn hãy dùng tiếng rống của Sư Tử khéo nói Diệu Pháp để cắt đứt lưới nghi ngờ của con”

Lúc ấy Đức Thế Tôn Tỳ Lô Giá Na Như Lai nhận lời thỉnh cầu của Kim Cương Thủ Bồ Tát xong, liền bảo rằng:” Nay Ta phóng ra ánh sáng là muốn nói Đại Trí Đại Tự Tại Huyễn Hóa Du Già Đại Giáo Vương . Này Kim Cương Thủ ! Hạnh phương tiện Kim Cương Đại Trí này là chỗ làm tối thắng thuộc biển của tất cả nghĩa. Ở trong tất cả Giáo là điều tối thượng trong bậc thượng, hay khéo làm an vui tất cả Hữu Tình”

Nói như vậy xong, liền nhập vào Trí Tuệ Phương Tiện Đại Tự Tại Kim Cương Cứu Độ Đại Lạc Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Pháp Nghi Quỹ Quán Tưởng 10 Phẫn Nộ Minh Vương trong Đại Huyễn Hóa Võng Du Già Đại Giáo Tam Muội Mạn Noa La.

Lại nữa người hành Trì Minh dùng chữ Hồng ( _ HÙM ) làm Đại Trí Tưởng . Chữ Hồng ( ) này hóa thành Diễm Man Đắc Ca Phẫn Nộ Đại Minh Vương ( Yamantaka Krodha Mahà Vidyaràja ) có hào quang như lửa của Kiếp Hỏa, thân màu mây xanh thẫm, 6 mặt 6 cánh tay 6 chân, thân ngắn bụng to, tướng rất phẫn nộ, răng bén như Kim Cương, mỗi mặt đều có 3 mắt, dùng 8 Đại Long Vương làm vật trang sức, áo bằng da cọp, dùng đầu lâu làm mão, ngồi trên con trâu, chân đạp hoa sen, râu màu vàng đỏ có đại biện tài, đầu đội Đức Phật A Súc ngồi tự tại, lộ tướng Đại ác đang ngoái nhìn. Mặt chính tươi cười, mặt bên phải màu vàng le lưỡidài ra khỏi miệng, mặt bên trái màu trắng cắn môi. Đây là Hóa Thân của Diệu Cát Tường Bồ Tát ( Manjusrì Bodhisatva ) . Bên phải : Tay thứ nhất cầm cây kiếm, tay thứ hai cầm chày Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung.Ở bên dưới Minh Vương này, tưởng các Thiên Ma đang sợ hãi làm lễ. Thân có vành mặt trời tròn sáng, biến hóa chư Phật nhiều như mây.

Nếu người Trì Minh như vậy y theo Pháp Quán Tưởng và tụng Đại Minh thì người ấy đi, đứng, nằm, ngồi thường thọ 5 Dục khoái lạc mà không bị lỗi lầm. Ví như Hư Không chẳng bị nhiễm dính vật. Đây gọi là Năng Thành Hoại Đại Trí Kim Cương Điều Phục Tam Ma Địa

Lại nữa Đức Thế Tôn Tỳ Lô Giá Na Như Lai là Thượng Thủ của tất cả Như Lai nhập vào Đại Trí Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai Kim Cương Tam Ma Địa. Da khỏi Định xong, dùng 3 Môn Kim Cương nói Diễm Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1 ) Nẵng mạc tất-để-ly phộc nhật-la nản

2 ) Án. Yết yết

3 ) Khư tứ, khư tứ

4 ) Tát ly-phộc nột sắt-tra

5 ) Tát đóa na ma ca

6 ) A tây mẫu sa la

7 ) Bát la thú

8 ) Bá xá, hạ sa-đa

9 ) Tạt đổ lị-bộ nhạ

10 ) Tạt đổ lị-mục khư

11 ) Sa tra-tả la noa

12 ) A nga tha, a nga tha

13 ) Tát lị-phộc nột sắt-tra

14 ) Bát-la noa bát hạ lị noa

15 ) Ma hạ vĩ cận nẵng

16 ) Già đát ca

17 ) Vĩ ngật-lị đá nẵng nẵng

18 ) Tát lị-phộc bộ đa

19 ) Phộc thương, yết la

20 ) A tra tra hạ sa

21 ) Nẵng nễ nĩ

22 ) Ma-dã già-la tả lị-ma

23 ) Nễ phộc sa nẵng

24 ) Câu lỗ, câu lỗ

25 ) Tát lị-phộc yết lị-ma, thân nẵng, thân nẵng

26 ) Tát lị-phộc mãn đát-la , tần na tần na

27 ) Bà la mẫu nại-la

28 ) A yết lị-sa dã

29 ) A yết lị-sa dã

30 ) Tát lị-phộc bộ đán

31 ) Nễ lị-ma tha

32 ) Nễ lị-ma tha

33 ) Tát lị-phộc nột sắt-diễm

34 ) Bát-la phệ xá dã

35 ) Bát-la phệ hàm dã

36 ) Mạn noa la mãn đề-duệ

37 ) Phệ phộc sa đa

38 ) Nễ vĩ đán đát yết la

39 ) Câu lỗ, câu lỗ

40 ) Ma ma, ca lị-dương

41 ) Hạ nẵng, hạ nẵng

42 ) Na hạ, na hạ

43 ) Bát tả, bát tả

44 ) Ma vĩ lam ma dã

45 ) Ma vĩ lam ma dã

46 ) Ma ma, tam ma dã

47 ) Ma nỗ sa-ma la

48 ) Hồng, hồng

49 ) Phát tra, phát tra

50 ) Sa-bố tra dã

51 ) Sa- bố tra dã

52 ) Tát lị-phộc thương

53 ) Ba lị bố la ca

54 ) Tứ tứ, bà nga noan

55 ) Khẩn tức la

56 ) Ma ma, tát lị-phộc lị-tha

57 ) Sa đạt dã, sa-phộc hạ

NAMAH STRÌ VAJRANÀM

OM _ KHA KHA KHAHI KHAHI _ SARVA DUSTA SATVA DAMAKA _ ASIMUSALA _ PARASU _ PÀSA HASTA _ CATURBHÙJA _ CATURMUKHA _ SATCARANA _ AGACCHA AGACCHA _ SARVA DUSTA PRANA PAHÀRINA _ MAHÀ VIGHNAM GHATAKA VIKRTA NANA _ SARVA BHÙTA BHAYAM KARA _ ATTÀTTA HÀSANÀDINE _ VỲAGHRA CARMANI VASANE _ KURU KURU _ SARVA KARMA CCHINDHA CCHINDHA _ SARVA MANTRA BHINDHA BHINDHA _ PARAMUDRA ÀKARSÀYA ÀKARSÀYA _ SARVA BHÙTA NIRMATHA NIRMATHA_ SARVA DUSTÀM PRAVESAYA PRAVESAYA _ MANDALA MADHYE VAJRASATVA JÌVITANTA KARA _ KURU KURU _ MAMA KÀRYAM _ HANA HANA _ DAHA DAHA _ PACA PACA _ MÀVILAMVÀYA MÀVILAMVÀYA _ MAMA SAMAYA HÙM HÙM PHAT PHAT _ SPHOTAYA SPHOTAYA _ SARVA SÀPARIPURAKA _ HE HE BHAGAVAM KIMCIRÀYASI MAMA SARVÀRTHA SÀDHAYA _ SVÀHÀ

Bấy giờ Đức Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Đại Minh này xong thì tất cả chư Phật , Đại Uy Đức Bồ Tát khen ngợi rằng :” Thật chưa từng có !” Chỉ niệm Đại Kim Cương Tỳ Lô Giá Na Phật như thấy Đại Uy Lực Xuất Thế của Đại Trí Đại Biến Hóa Kim Cương Đại Phẫn Nộ Diễm Man Đắc Ca. Như vậy người Trì Minh y theo Pháp Kết Giới sẽ hay trừ các ác mà làm tối thượng.

Lại nữa Người Trì Minh tác Pháp Thành Tựu nên dùng đầu lâu người tự tử, chỉ lấy một mảnh tròn trịa làm thành đầu lâu với 2 lỗ tai thông nhau thì có thể tác Pháp. Nếu 2 mảnh tạo thành đầu lâu với 2 tai chẳng thông nhau thì chẳng thể tác Pháp. Lấy đất dưới chân Thiết Đốt Lỗ (Satrù _ Oan Gia ) làm bùn , tạo thành hình Thiết Đốt Lỗ rồi bỏ vào bên trong đầu lâu. Người Trì Minh dùng chân đạp lên, tụng Đại Minh Cú Triệu mau đến. Y theo Quán Tưởng này mà tự giáng phục.

Khi ấy Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Kim Cương Như Lai lại nói Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương Quán Tưởng Pháp. Chữ Bát-la ( _PRA) làm Đại Trí. Quán Tưởng chữ Bát-La hoá thành Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương ( Aparajita Mahà Krodha Vidyaràja ) 3 mặt đều có 3 mắt, 6 cánh tay. Thân màu vàng có hào quang tròn đầy của mặt trời rộng lớn chiếu diệu tự tại rồi trụ. Dùng 8 Đại Long Vương làm vật trang sức. Mặt chính tươi cười, mặt bên phải màu xanh thẫm hơi có tướng phẫn nộ, mặt bên trái màu trắng cắn môi hiện tướng Đại Ác. Bên phải : Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái : Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thằng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung.Như vậy Quán Tưởng mà tác tướng thành hoại. Đỉnh đội A Súc Phật. Nếu y theo Pháp Trì Tụng sẽ mau thành Chính Giác. Đây gọi là Vô Năng Thắng Đại Trí Kim Cương Tam Ma Địa.

Lúc ấy Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Quán Tưởng này xong liền nhập vào Đại Bất Không Thành Tựu Kim Cương Thủ Cam Lộ Phẫn Nộ Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, dùng 3 Môn Kim Cương nói Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này là:

1 ) Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2 ) Nẵng mạc phộc nhật-la cốt-lỗ đà dã

3 ) Ma hạ năng sắt tra-lỗ đát-yết tra

4 ) Bội la-phộc dã

5 ) Át tây mẫu sa la

6 ) Bát la thú, bá xả

7 ) Hạ sa-đá dã

8 ) Án. A mật-lị đa

9 ) Quân noa lê

10 ) Yết, yết

11 ) Khư tứ, khư tứ

12 ) Để sắt-tra, để sắt-tra

13 ) Mãn đà, mãn đà

14 ) Hạ nẵng, hạ nẵng ( Ná hạ, ná hạ )

15 ) Nga lị-nhạ, nga lị-nha

16 ) Vĩ sa-bố tra dã

17 ) Vĩ sa-bố tra dã

18 ) Tát lị-phộc vĩ cận-nẵng

19 ) Vĩ nẵng dã kiếm

20 ) Ma hạ nga noa bát để

21 ) Nễ vĩ đán đát yết la dã

22 ) Hồng, phát tra, sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM

NAMAH VAJRA KRODHÀYA MAHÀ DAMSTROTKATA BHAIRAVÀYA _ PARASU PÀSA HASTÀYA

OM _AMRTA KUNDALI _ KHA KHA KHAHI KHAHI _ TISTA TISTA _ BANDHA BANDHA _ HANA HANA _ DAHA DAHA _ GARJA GARJA _ VISPHOTAYA VISPHOTAYA _ SARVA VIGHNA VINAYÀKAM MAHÀ GANAPATI JÌVITÀNTA KARÀYA _ HÙM PHAT _ SVÀHÀ

Khi Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Vô Năng Thắng Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì tất cả chư Phật , Đại Uy Đức Bồ Tát thảy đều khen ngợi. Tất cả hàng Tà Ma Ngoại Đạo rất kinh sợ, thân tâm run rẩy,chỉ niệm Đại Tỳ Lô Giá Na Phật.

Lại nữa Người Trì Minh tác Pháp Thành Tựu dùng lá cây trong cơn gió xoáy với đất dưới chân của Thiết Đốt Lỗ (Satrù ) hòa với nhau làm hình Tần Na Dạ Ca ( Vinayàka ) . Người Trì Minh dùng chân đạp lên y theo Pháp tụng Đại Minh này. Đem chữ Hồng ( _ HÙM ) chữ Phát ( _ PÀ ) với Minh (Vidya ) cùng dùng chung , cũng hay Phát Khiển chư Phật Bồ Tát huống chi là Thiết Đốt Lỗ

Tiếp đến là Pháp Quán Tưởng. Dùng chữ HỒNG ( _ HÙM) làm Đại Trí, quán tưởng thành Bát Nạp Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương (Padmamtaka Mahà Krodha Vidyaràja ) 3 mặt đều có 3 mắt, 8 cánh tay. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu xanh thẫm le lưỡi ra bên ngoài như chày Kim Cương, mặt bên trái màu vàng lộ răng nanh bén cắn môi, mặc áo da cọp. Bên phải: Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm Ca Na Dã, tay thứ tư cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm hoa sen, tay thứ tư cầm cây cung.Quán Tưởng như tướng thành hoại, hay biến hóa vô số Phật, đầu đội A Súc Phật. Nếu y theo Pháp Quán Tưởng ắt được thành tựu. Đây gọi là Tối Thượng Mã Đầu Kim Cương Tam Ma Địa.

Lúc ấy Bảo Sinh Đại Kim Cương Như Lai nhập vào Bảo Hoa Đại Trí Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Bát Nạp Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1 ) Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2 ) Án. Nễ nẵng lị chi

3 ) Tra, hồng hồng

4 ) Phát tra, sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM

OM _ JINA RITIHA HÙM HÙM PHAT _ SVÀHÀ

Khi Đức Thế Tôn Bảo Sinh Như Lai nói Bát Nạp Man Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì chư Phật Bồ Tát thảy đều khen ngợi. Các hàng La Xoa Sa ( Ràksasa _ La Sát ) , Bộ Đa ( Bhùta _ Ác Sinh ) , Noa Chỉ Nễ (Dàkinì _ Không Hành Nữ ) , Sa Kiến Đà ( Skandha _ Thần Chiến Tranh ) , các Tú Diệu… thảy đều kinh hoàng sợ hãi runrẩy. Người Trì Minh ấy y theo Pháp Trì Tụng mà tác tất cả Tướng thành hoại.

Lại nữa nói Pháp Quán Tưởng Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương ( Vighanantaka Mahà Krodha Vidyaràja ) . Dùng Chữ Hồng ( ) làm Đại Trí , quán tưởng hoá thành Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương có màu mây xanh thẫm, 3 mặt, 6 cánh tay, mỗi mặt đều có 3 mắt. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu trắng, mặt bên trái màu xanh tác tướng phẫn nộ cắn môi, chân phải đạp các Ma, chân trái đạp hoa sen. Bên phải: Tay thứ nhất cầm cây kiếm bén, tay thứ hai cầm cây búa, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Đầu đội A Súc Phật, có đủ Đại Thần Thông hay giáng phục tất cả Ma, biến ra mưa Đại Từ Bi. Như vậy y theo Pháp Quán Tưởng trừ tất cả Ma. Đây gọi là Tối Thắng Đại Kim Cương Tam Ma Địa.

Lúc đó Đức Thế Tôn Vô Lượng Thọ Đại Kim Cương Như Lai nhập vào Vô Lượng Công Đức Bảo Tạng Đại Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong liền nói Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1 ) Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2 ) Án. Hồng hồng hồng

3 ) Đá lỗ la

4 ) Vĩ lỗ la

5 ) Tát lị-phộc vĩ sa già đát ca

6 ) Nhập phộc lý đa, vĩ sa-phổ lăng nga

7 ) Át tra tra hạ sa

8 ) Kế sa lị

9 ) Sa tra tru ba

10 ) Hãm ca la

11 ) Phộc nhật-la khư la nễ lị-già đa

12 ) Tả lý đa

13 ) Phộc tô đà đát la

14 ) Nễ thấp-phộc sa

15 ) Ma lỗ đố đắc-sất bát-đa

16 ) Đạt la ni

17 ) Đạt la tỳ sa noa

18 ) Át tra tra hạ sa

19 ) A ba lị di đa mạt la

20 ) Ba la ngật-la ma

21 ) A lị-dã tỳ đa

22 ) Bộ đa nga noa

23 ) Đạt-du thủy đa

24 ) Một đa, một đa

25 ) Hạ dã nga-lị phộc

26 ) Khư na, khư na

27 ) Bát la mãn đát-lãm

28 ) Thân na, thân na

29 ) Tất địa-dựng di nễ xá

30 ) A phệ xá dã

31 ) Tát lị-phộc nhập phộc la

32 ) Tất xá tả nẫm

33 ) Tát lị-phộc nga-la tứ số, a bát la để ha đổ bà phộc

34 ) Phộc nhật-la năng sắt-tra-la , khẫn tức la dã tẩy

35 ) Y nan nột sắt-tra nga-la hám

36 ) Nột sắt-tra tát lị-bá phộc

37 ) Độ nẵng, độ nẵng

38 ) Ma tha, ma tha

39 ) Ma tra, ma tra

40 ) Bát tra, bát tra

41 ) Bá tra dã, bá tra dã

42 ) Mãn đà, mãn đà

43 ) Một đà đạt lị-ma

44 ) Tăng già nỗ nghê-dã đán

45 ) Yết lị hàm , câu lỗ , thi già-lãm

46 ) Hạ dã ngật-lị phộc dã, phát tra

47 ) Phộc nhật-la dã, phát tra

48 )Phộc nhật-la nga đát-la dã, phát tra

49 ) Phộc nhật-la nễ đát-la dã, phát tra

50 ) Phộc nhật-la năng sắt-tra-la dã, phát tra

51 ) Phộc nhật-la khư la dã, phát tra

52 ) Phộc nhật-la khư la

53 ) Nễ lị-già đa nẵng dã, phát tra

54 ) Ba la mãn đát-la vĩ nẵng thiết nẵng dã, phát tra

55 ) Đát-lại lộ chỉ dã

56 ) Bà dương yết la dã, phát tra

57 ) Tát lị-phộc yết lị-di số

58 ) A bát-la để hạ đá dã, phát tra

59 ) Phộc nhật-la câu la

60 ) Đát-la sa nẵng, yết la dã, phát tra

61 ) Hồng hồng hồng

62 ) Phát tra, phát tra, phát tra

NAMAH SAMANTA BUDHHÀNÀM

OM _ HÙM HÙM HÙM _ TARULA VIRULA SARVA VISAGHÀTAKA JVALITA VISPHU LINGA ATTÀTTA HÀSA KSARI SATÀTA PATAM KÀRA _ VAJRA MURA NIRGHÀTA NAVA SUVÀTALA NISVÀSÀMÀRUTOKSIPTA DHARANÌM _ DHARA BHÌSANA ATTÀTTA HÀSA APARAMITA VARA PARÀKRAMA _ ÀRYA GANABHITA BHỦTAGANA ADHYUSITA _ BUDHYA BUDHYA _ HAYAGRÌVA KHÀDA KHÀDA PARAMANTRÀN CCHINDA CCHINDA _ SIDDHIM ME DISA ÀVESAYA _ SARVA JVALA PISÀCANÀM _ SARVA GRAHESVARA APRATIHATOBHAVA _ VAJRA DAMSTRA KIMCIRAYASI _ IMAM DUSTA GRAHAM DUSTASATVA VÀ _ DHURA DHURA _ VIDHURA VIDHURA _ MATHA MATHA _ MATA MATA _ GHATA GHATA _ GHATAYA GHATAYA _ VANDHA VANDHA BUDDHA DHARMA SANGHA ANUJNÀTA _ KARMA KURU SIGHRAM _ HAYAGRÌVÀYA PHAT _ VAJRÀYA PHAT _ VAJRA GÀTRÀYA PHAT _ VAJRA NETRÀYA PHAT _ VAJRA DAMSTRÀYA PHAT _ VAJRA MURÀYA PHAT _ VAJRA MURA NIRGHÀTANÀYA PHAT _ PARAMANTRA VINASANÀYA PHAT _ TRAILOKYA BHAYAM KARÀYA PHAT _ SARVA KARMESVARA APRATIHATÀYA PHAT _ VAJRA KULASANTRÀ SANÀYA PHAT _ HÙM HÙM HÙM _ PHAT PHAT PHAT

Khi Đức Thế Tôn Vô Lượng Thọ Như Lai nói Vĩ Cận Nan Đắc Ca Đại Phẫn Nộ Đại Minh này xong thời Đại Chúng Hội thảy đều kinh sợ, chỉ niệm Đại Trí Đại Kim Cương Đại Từ Bi Tỳ Lô Giá Na Phật. Nếu Người Trì Minh quán tưởng bên trong lòng bàn tay có hoa sen, ở trong hoa sen quán chữ Hồng ( ) ấy có lửa mạnh vây khắp. Như vậy y theo Phẫn Nộ Minh Vương Tam Ma Địa hay trừ tất cả độc trong Tam Giới ( 3 cõi )

Lại nữa Đức Thế Tôn Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Pháp Quán Tưởng Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương ( Acala Nàtha Mahà Krodha Vidyaràja ) . Dùng chữ Hám ( _ HAM ) làm Đại Trí, quán tưởng hóa thành Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương với tướng Đồng Tử nheo một mắt, 6 cánh tay, 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt làm Đồng Tử trang nghiêm. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu vàng le lưỡi ra bên ngoài trên lưỡi có màu máu, mặt bên trái màu trắng có tướng phẫn nộ mà tác tiếng chữ Hồng ( HÙM ). Thân có màu Phỉ Thúy ( Màu cánh chim Trĩ ) , chân đạp hoa sen với núi báu, đứng tác thế múa hay trừ tất cả Ma, toàn thân rực lửa mạnh như hào quang tròn của mặt trời. Bên phải : Tay thứ nhất cầm cây kiếm, tay thứ hai cầm chày Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái : Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Đỉnh đội mão Phật là Sở Hóa của A Súc Như Lai , có đủ Đại Thần Thông , biến hóa chư Phật như mây. Người Trì Minh ấy quán tưởng như vậy chẳng bao lâu sẽ thành tựu Vô Thượng Bồ Đề. Đây gọi là Phát Sinh Nhất Thiết Chư Phật Như Lai Bất Động Đại Trí Đại Tự Tại Kim Cương Tam Ma Địa.

Khi ấy Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nhập vào Kim Cương Đăng Xí Thịnh Đại Quang Minh Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1 ) Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2 ) Án. A tả la, ca noa noa

3 ) Nẵng tra, nẵng tra

4 ) Mô tra, mô tra

5 ) Sa tra, sa tra

6 ) Đát tra, đát tra

7 ) Đốt tra, đốt tra

8 ) Mô hạ, mô hạ

9 ) Sa hạ, sa hạ

10 ) Hạ nẵng, hạ nẵng

11 ) Để sắt-tra, để sắt-tra

12 ) A vĩ xá, a vĩ xá

13 ) Ma hạ mạt đá bá la

14 ) Độ nẵng, độ nẵng

15 ) Để ni, để ni

16 ) Khư na, khư na

17 ) Vĩ cận-nẵng ma la dã

18 ) Ma la dã

19 ) Nạp sắt-hãm bà khất-xoa dã

20 ) Bà khất-xoa dã

21 ) Tát lị-noan, câu lỗ câu lỗ

22 ) Chỉ lị, chỉ lị

23 ) Ma hạ vĩ sa ma

24 ) Phộc nhật-la sa-bố tra dã

25 ) Sa-bố tra dã

26 ) hồng hồng hồng

27 ) Để-lị phộc lý đa lãm nga nẵng lị-đa ca

28 ) Am, ám, ám

29 ) Cang, cang, cang

30 ) A tả la tức tra

31 ) Sa-bố tra dã

32 ) Sa-bố tra dã

33 ) Hồng

34 ) A tam mãn để ca, đát-la tra

35 ) Ma hạ mạt la

36 ) Xá đát dã

37 ) Tam ma dương

38 ) Hàm đát-lãm, cang, nan

39 ) Thú điệt đô lộ ca tốt-đổ

40 ) Sa-dã đổ phộc nhật-lị

41 ) Nẵng mô tốt-đổ

42 ) A bát-la để hạ đa, mạt lệ tỳ-dược

43 ) Nhập-phộc la dã, đát-la tra

44 ) A sa hạ nẵng mạc, sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM

OM _ ACALAKÀNANA _ NATTA NATTA _MOTTA MOTTA _ SATTA SATTA _ TATTA TATTA _ TUTTA TUTTA _ MOHA MOHA _ SAHA SAHA _ HANA HANA _ TISTA TISTA _ AVISA AVISA _ MAHÀ MATTA PÀLA _ DHUNA DHUNA _ TINI TINI _ KHÀDA KHÀDA _ VIGHNAN MÀRAYA _MÀRAYA DUSTÀN BHAKSÀYA BHAKSÀYASATVAM _ KURU KURU _ KIRI KIRI _ MAHÀ VISAMA VAJRA SPHOTÀYA SPHOTÀYA _ HÙM HÙM HÙM _ TRVALITA RAMGA NARTTAKA_ AM AM AM _ HÙM HÙM HÙM _ ACALA CETA SPHOTÀYA SPHOTÀYA HÙM _ ASAMANTIKA TRAT _ MAHÀ BALA SÀTAYA SAMAYAM MANTRÀM _ HÀM MOM _ SUDHYANTU LOKA STVASYA TU VAJRI NAMASTVA _ APRATIHATA BALEBHYAH _ JVALÀYA TRAT _ ASAHA NAMAH _ SVÀHÀ

Khi Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Bất Động Tôn Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì hết thảy tất cả hàng Trời, Rồng, Dạ Xoa, La Xoa Sa, Khẩn Na La với chư Ma đều rất kinh sợ như bị lửa lớn thiêu đốt khiến cho mê muội té ngã xuống đất, chỉ niệm Đại Tỳ Lô Giá Na Phật. Như vậy Bất Động Tôn Đại Phẫn Nộ Minh Vương này hay câu triệu chư Thiên, Đồng Nữ khiến đều sợ hãi mau làm mọi việc Sở Dục, tức là Thần Thông Sở Hóa của Tỳ Lô Giá Na Như Lai.

Lại nữa Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Pháp Quán Tưởng Tra Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương ( Takki Mahà Krodha Vidyaràja ) này. Dùng chữ Hồng (HÙM _ ) làm Đại Trí, quán tưởng hóa thành Tra Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương có 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt, 6 cánh tay,đầu đội mão báu trong mão có Đức Phật. Minh Vương xõa tóc rũ. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu vàng hiện tướng chau mày, mặt bên trái màu trắng có tướng phẫn nộ cắn môi. Thân mày mây xanh có hào quang tròn như mặt trời. Hai tay trái phải kết nơi Bản Ấn, Bên phải: Tay thứ hai cầm chày Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái : Tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Chân đạp hoa sen đứng như thế múa, biến hóa tất cả Phật. Phía bên dưới là chư Ma gây sợ hãi . Người Trì Minh ấy y theo Pháp Quán Tưởng sẽ mau chứng Bồ Đề. Đây gọi là Câu Triệu Nhất Thiết Tối Thắng Kim Cương Tam Ma Địa

Lúc ấy Đức Thế Tôn Tỳ Lô Giá Na Như Lai nhập vào Phổ Biến Xí Thịnh Tạng Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Tra Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1 ) Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2 ) Án. Tra chỉ

3 ) Hồng, nhược

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM

OM _ TAKKI HÙM JAH

Khi Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Tra Chỉ Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì hết thảy tất cả chư Phật Bồ Tát đều khen ngợi. Tất cả chư Ma thảy đều mê muội không còn hay biết gì và té ngã xuống đất.

Lại nữa nói Pháp Thành Tựu. Thời Người Trì Minh y theo Bất Không Thành Tựu Phật tác Pháp. Dùng chân trái đạp lên hình Thiết Đốt Lỗ (Satrù ) phát tướng Đại Phẫn Nộ, chau mày hay câu triệu tất cả chư Ma với phá tất cả Chú Pháp khiến cho các chúng sinh phát Tâm kính yêu.

Bấy giờ Đức Thế Tôn Bất Không Thành Tựu Đại Kim Cương Như Lai nói Pháp Quán Tưởng Nễ La Nan Noa Đại Phẫn Nộ Minh Vương ( Nìla Danda Mahà Krodha Vidyaràja ) . Dùng chữ Hồng ( ) làm Đại Trí , quán tưởng hóa thành Nễ La Nan Noa Đại Phẫn Nộ Minh Vương có 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt, 6 cánh tay. Mặt chính màu xanh tác tướng cười vui, mặt bên trái màu vàng, mặt bên phải màu trắng cắn môi. Thân màu mây xanh, dùng 8 Đại Long Vương làm vật trang nghiêm, búi tóc xanh mượt, đầu đội Đức Phật, chân đạp hoa sen đứng như thế múa. Bên phải: Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái : Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Minh Vương có hào quang tròn như mặt trời, biến hóa chư Phật như mây. Đây gọi là Giáng Trừ Ma Oán Đại Trí Kim Cương Tam Ma Địa

Khi đó Đức Thế Tôn Bất Không Thành Tựu Đại Kim Cương Như Lai nhập vào Bất Không Xuất Sinh Tối Thượng Bảo Tràng Đại Ma Ni Đại Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra xong, liền nói Đại Nễ La Nan Noa Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1 ) Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2 ) Án. Y hệ-duệ tứ, bà nga noan

3 ) Phộc nhật-la nễ la nan noa

4 ) Đổ lỗ, đổ lỗ

5 ) La hổ, la hổ

6 ) Hạ hạ

7 ) Ngu lô, ngu lô

8 ) Ngu la ba dã

9 ) Ngu la ba dã

10 ) Ngật-la ma

11 ) Ngật-la ma

12 ) Bà nga noan, phộc dụ phệ chỉ nẵng

13 ) Bộ đá thi già-lãm

14 ) Na hạ, na hạ

15 ) Na la, na la

16 ) Phộc hạ, phộc hạ

17 ) Bát tả, bát tả

18 ) Bát tra, bát tra

19 ) Bá tra dã, bá tra dã

20 ) Ma tra, ma tra

21 ) Ma tra ba dã

22 ) Ma tra ba dã

23 ) Tát lị-phộc yết lị-ma ni

24 ) Đổ na, đổ na

25 ) Tần na, tần na

26 ) Ba khất-xoa, ba khất-xoa

27 ) Di na ma tả

28 ) Lỗ đề la mãn sa

29 ) Di na ma nhạ

30 ) Lỗ đề la tất-lị dã

31 ) Y hệ-duệ tứ, bà nga noan

32 ) Tát lị-phộc vĩ cận-nẵng nễ

33 ) Tát lị-phộc vĩ nễ-dã nễ

34 ) Tát lị-phộc mãn đát-la ni

35 ) Tát lị-phộc ca lị-ma ni

36 ) Tát lị-phộc mộ la nga-la hạ

37 ) Hạ nẵng, hạ nẵng

38 ) Bạn nhạ, bạn nhạ

39 ) Ma lị-na, ma lị-na

40 ) Y nan di, ca lị-dương, sa đạt dã

41 ) Hồng, nễ la dã

42 ) Nễ la phộc nhật-la nan noa dã

43 ) Đổ lỗ, đổ lỗ

44 ) Vĩ cận-nẵng, vĩ nẵng dã ca

45 ) Nẵng xá ca dã

46 ) Hổ lỗ, hổ lỗ

47 ) Nễ bát-đa tán noa dã

48 ) Tát lị-phộc thiết đốt-lỗ nản

49 ) Hột-lị na dã, nễ bế noa dã

50 ) Thân na, thân na

51 ) Vĩ nễ-dã nẫm thiết na ca hồng

52 ) Vĩ nễ-dã nẫm thủy săttra, yết lị-ma sa-ma la

53 ) Tam ma dương

54 ) Phộc nhật-la đạt la phộc tả nẫm

55 ) Ma lị-ma ni nễ ngật-lăng đa dã

56 ) Hồng hồng

57 ) Hạ nẵng, hạ nẵng

58 ) Na hạ, na hạ

59 ) Đổ lỗ, đổ lỗ

60 ) Câu lỗ, câu lỗ

61 ) Hổ lỗ, hổ lỗ

62 ) Phát tra, phát tra

63 ) Hồng hồng

64 ) Ngật-lị đán đát duệ

65 ) Nễ phộc lị thủy

66 ) Vĩ nại-la bát nẵng ca dã

67 ) Hạ nẵng, hạ nẵng

68 ) Phộc nhật-la nan ni nẵng, sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM

OM _ EHYEHI BHAGAVA VAJRA NÌLA DANDA _ TURU TURU _ LAGHU LAGHU _ HÀ HÀ _ GULÀ GULÀ _ GULÀPAYA GULÀPAYA _ KRAMA KRAMA _ BHAGAVAN VÀYU VEGENA BHUTÀNGÌGHRAM _ DAHA DAHA _ DARA DARA _ VAHA VAHA _ PACA PACA _ PATTA PATTA _ PATTAYA PATTAYA _ MATTA MATTA _ MATTÀPAYA MATTÀPAYA _ SARVA KARMANI _ DHUNA DHUNA _ CCHINDA CCHINDA _ BHAKSA BHAKSA _ MEDA MÀMSA RUDHIRA MATSYA _ MADE MAJA RUDHIA PRIYA _ EHYEHI BHAGAVAN _ SARVA VIGHNANÀNI _ SARVA VIDYÀNI _ SARVA MANTRÀNI _ SARVA KARMANI _ SARVA MULA GRAHÀN _ HANA HANA _ BHAMJA BHAMJA _ MARDA MARDA _ IDAM ME KÀRYA SÀDHAYA HÙM _ NÌLAYA NÌLAVAJRADANDA _ TURU TURU _ VIGHNA VINAYÀKA NÀSAKÀYA_ HURU HURU _ DÌPTA CANDÀYA_ SARVA SATRÙNÀM HRDAYÀNIPÌTRAYA _ CCHINDA CCHINDA _ VIDYÀNÀM CCHEDAKA HÙM _ VIDYÀNÀM SISTHÀ KARMA SAMARA _ SAMAYAM VAJRADHARA VACÀNÀM KARMANI NIKRTÀNTÀYA HÙM HÙM _ HANA HANA _ DAHA DAHA _ TURU TURU _ KURU KURU _ HURU HURU _ PHAT PHAT _ HÙM HÙM _ KRTÀNTÀYE DEVA RSÌ VIDRÀPAKÀYA _ HANA HANA _ VAJRADANDINE SVÀHÀ

Khi Đức Bất Không Thành Tựu Đại Kim Cương Như Lai nói Nễ La Nan Noa Minh Vương Đại Minh này xong thì hết thảy 10 phương sát thổ, tất cả Ma Cung đều chấn động mạnh, chỉ niệm Tam Kim Cương Đại Tỳ Lô Giá Na Phật. Người Trì Minh ấy y theo tất cả Ấn với Đại Minh tác Pháp đều được thành tựu. Nếu trì Đại Minh này 800 biến sẽ hay giết tất cả Ma Oán

Lại nữa nói Pháp Quán Tưởng Đại Lực Phẫn Nộ Minh Vương ( Mahà Bala Krodha Vidyaràja ) . Dùng chữ Hồng ( ) làm Đại Trí, quán tưởng hóa thành Đại Lực Đại Phẫn Nộ Minh Vương có 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt, 8 cánh tay. Thân màu mây xanh dùng 8 Đại Long Vương làm vật trang nghiêm. Toàn thân, tóc xõa lửa mạnh thẳng đứng. Mắt màu đỏ sẫm, đầu đội A Súc Phật. Mặt chính cười vui, mặt bên phải màu vàng, mặt bên trái màu trắngcắn môi, chân đạp hoa sen tác tướng Đại Phẫn Nộ, chư Thiên sợ hãi chạy khắp các phương. Minh Vương có hào quang tròn như mặt trời.Bên phải: Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm cây gậy báu, tay thứ ba cầm cây kiếm, tay thứ tư cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm khúc xương, tay thứ tư cầm cây cung. Biến hóa chư Phật như mây. Quán Tưởng này gọi là Đại Lực Đại Trí Tối Thắng Đại Kim Cương Tam Ma Địa

Lúc đó Đức Thế Tôn A Súc Đại Kim Cương Như Lai nhập vào Phổ Biến Hóa Trang Nghiêm Đại Kim Cương Tam Ma Địa. Từ Định xuất ra, liền nói Đại Lực Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1 ) Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2 ) Án. Hồng hồng hồng

3 ) Phát tra, phát tra, phát tra

4 ) Án, án, ốc ngật-la thú la bá ni

5 ) Hồng hồng hồng

6 ) Phát tra, phát tra, phát tra

7 ) Án. Nhĩ-du để nễ lị-nẵng na

8 ) Hồng hồng hồng

9 ) Phát tra, phát tra, phát tra

10 ) Ma hạ mạt la dã, sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM

OM _ HÙM HÙM HÙM _ PHAT PHAT PHAT

OM_ OM UGRA SURAPÀNI _ HÙM HÙM HÙM _ PHAT PHAT PHAT

OM _ JYOTIRNÀDA _ HÙM HÙM HÙM _ PHAT PHAT PHAT

MAHÀ BALÀYA _ SVÀHÀ

Khi Đức Thế Tôn A Súc Như Lai nói Đại Lực Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh này xong thì tất cả Thiên Ma thảy đều sợ hãi, chỉ niệm Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai. Người Trì Minh tụng Đại Minh này hay ban cho tất cả Nguyện cho đến làm ngưng mưa, cầu giáng mưa, không có gì không tùy ý

Lại nữa Đại Tỳ Lô Giá Na Đại Kim Cương Như Lai nói Pháp Quán Tưởng Tống Bà Đại Phẫn Nộ Minh Vương ( Sumbha Mahà Krodha Vidyaràja ) . Dùng chữ Hồng ( ) làm Đại Trí, quán tưởng hóa làm Tống Bà Đại Phẫn Nộ Minh Vương có thân màu xanh thẫm, 2 tay phải trái kết Bản Ấn. Bên phải : Tay thứ hai cầm cây kiếm, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Đại Minh Vương này ở trong Tam Giới có uy lực tối thắng.

Lúc đó Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Tống Bà Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1 ) Nẵng mạc tam mãn đa một đà nẫm

2 ) Án. Tống bà, ni tống bà, hồng

3 ) Ngật-lị hận-noa, ngật-lị hận-noa, hồng

4 ) Ngật-lị hận-noa bát dã

5 ) Ngật-lị hận-noa bát dã, hồng

6 ) A nẵng dã, mô, bà nga noan

7 ) Vĩ nễ-dã la nhạ, hồng, phát tra

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM

OM _ SUMBHA NISUMBHA HÙM _ GRHNA GRHNA HÙM _ GRHNÀPAYA GRHNÀPAYA HÙM _ ÀNAYA HO BHAGAVAN VIDYARÀJA HÙM PHAT

Khi Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Tống Bà Đại Phẫn Nộ Minh Vương này xong thì hết thảy tất cả Thiên Nữ đều kinh sợ phụng dưới chân Minh Vương, chỉ niệm Đại Trí Đại Tỳ Lô Giá Na Phật. Đại Minh này có uy lực lớn hay dùng sợi dây Kim Cương, móc câu Kim Cương câu dẫn tất cả hàng Thiên Nữ , không ai không dám không đến. Ở trong Pháp Câu Triệu thì Minh này là tối thắng

Bấy giờ Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai lại nói Pháp Quán Tưởng Phộc Nhật La Bá Đa La Đại Phẫn Nộ Minh Vương ( Vajra Pàtàla Mahà Krodha Vidyaràja ) . Dùng chữ Độ ( _ DHU ) làm Đại Trí, quán tưởng hóa thành Phộc Nhật La Bá Đa La Đại Phẫn Nộ Minh Vương có thân màu trắng, 6 cánh tay. Bên phải : Tay thứ nhất cầm chày Kim Cương, tay thứ hai cầm móc câu Kim Cương, tay thứ ba cầm mũi tên. Bên trái: Tay thứ nhất cầm sợi dây và dựng thẳng ngón trỏ, tay thứ hai cầm quyển Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa, tay thứ ba cầm cây cung. Tác tướng diều phục tất cả A Tô La ( Asura_ Phi Thiên )

Lúc đó Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai nói Phộc Nhật La Bá Đa La Đại Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh là:

1 ) Án. Bạn nhạ

2 ) Tát lị-phộc bá đá la nãi đát-dã, nga noa

3 ) Hồng hồng hồng, phát tra

OM _ BHAMJA _ SARVA PÀTÀLA NAITYA GANA _ HÙM HÙM HÙM _ PHAT

Bấy giờ Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Kim Cương Như Lai nói 10 Đại Phẫn Nộ MinhVương này đều có 3 mặt, mỗi mặt đều có 3 mắt, mắt màu đỏ sậm, tác tướng phẫn nộ ngó nhìn. Dùng Nan Na Long Vương ( Nanda Nàgaràja ) với Lê Câu La Long Vương màu đen buộc ở búi tóc. Dùng Đắc Xoa Ca Long Vương (Taksaka Nàgaràja ) màu vàng ròng làm vòng đeo tai. Dùng Ma Hạ Bát Nạp Ma Long Vương ( Mahà Padma Nàgaràja ) màu vàng đỏ làm vòng xuyến đeo tay. Dùng Yết Lị Câu Tra Ca Long Vương màu trắng làm vòng quấn nách. Dùng Phộc Tô Chỉ Long Vương (Vàsuki Nàgaràja ) như màu hoa sen hồng làm dây cột lưng. Dùng Loa Bát Nạp Ma Long Vương như màu trắng làm vòng lục lạc đeo ở chân (Thiếu một vị Long Vương ). Tám vị Đại Long Vương như vậy dùng làm vật trang nghiêm.

Như vậy 10 Đại Minh Vương đều tác tướng đại ác, dùng da cọp làm áo, đầu lâu làm mão, búi tóc dựng thẳng có màu vàng đỏ, đầu đội A Súc Như Lai, đều có hào quang tròn như mặt trời với Tòa ngồi. Mặt chính cười vui, mặt bên phải hơi hiện tướng phẫn nộ, mặt bên trái có tướng đại ác răng nanh bén cắn môi, chau mày, đứng như thế múa. Như vậy Người Trì Minh y theo Pháp Quán Tưởng thì tất cả việc mong cầu không có gì không thành tựu.

    Xem thêm:

  • Kinh Biến Chiếu Đại Lực Minh Vương Xuất Sanh Hết Thảy Pháp Nhãn Như Lai - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Đại Oai Nộ Ô Sô Sáp Ma - Kinh Tạng
  • Kim Cang Đỉnh Du Già Hàng Tam Thế Thành Tựu Cực Thâm Mật Môn - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Đại Minh Thành Tựu Trì Minh Tạng Du Già Đại Giáo Tôn Na Bồ Tát - Kinh Tạng
  • Kinh Quán Tự Tại Thành Tựu Du Già Liên Hoa Bộ Niệm Tụng Pháp Môn - Kinh Tạng
  • Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Uế Tích Kim Cang Thuyết Đà La Ni Thần Thông Đại Mãn Pháp Thuật Linh Yếu Môn - Kinh Tạng
  • Kinh Kim Cang Khủng Bố Tập Hội Phương Quảng Quỹ Nghi Quán Tự Tại Bồ Tát Tam Thế Tối Thắng Tâm Minh Vương - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Phật Đỉnh Đại Bạch Tản Cái - Kinh Tạng
  • Mười Tám Khế Ấn - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Thành Tựu Bí Mật Bốn Mươi Tám Sứ Giả Thắng Quân Bất Động Minh Vương - Kinh Tạng
  • Kinh Tiêu Trừ Nhất Thiết Tai Chướng Bảo Kế Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Pháp Yếu Niệm Tụng Đà La Ni Bạch Tản Cái Đại Phật Đỉnh Vương Tối Thắng Vô Tì Đại Oai Đức Kim Cang Vô Ngại Đại Đạo Tràng - Kinh Tạng
  • Hà Da Yết Lợi Bà Quán Thế Âm Bồ Tát Thọ Pháp Đàn - Kinh Tạng
  • Chơn Ngôn Nghi Quỹ Thắng Sơ Du Già - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Kim Cang Đỉnh Du Già Bồ Tát Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Tu Hạnh - Kinh Tạng
  • Pháp Niệm Tụng Du Già Liên Hoa Bộ - Kinh Tạng
  • Mười Sáu Tôn Phật Trong Kiếp Hiền - Kinh Tạng
  • Đại Tì Lô Già Na Lược Yếu Tốc Tật Môn Ngũ Chi Niệm Tụng Pháp - Kinh Tạng
  • Pháp Nghi Quỹ Dược Sư Như Lai Quán Hạnh - Kinh Tạng