Hà Da Yết Lợi Bà Quán Thế Âm Bồ Tát Thọ Pháp Đàn

Khuyết danh

Bản Việt dịch của Huyền Thanh

*

Nếu có Sa Môn hoặc Bà La Môn, các kẻ trai lành, người nữ thiện… ưa muốn thọ trì Pháp của Bồ Tát thì nên làm một cái Đàn rộng 4 khuỷu tay. Nên tìm kiếm một nơi thanh tĩnh, Thắng địa lau rửa cho sạch sẽ, dùng nước thơm phân bò xoa đất. Treo mọi phan lọng đủ màu, chuông báu, vật trang sức bằng ngọc, gương soi cùng với đủ loại vàng bạc xếp xen kẽ để trang nghiêm Đạo Trường. Trong Đạo Trường ấy lập một cái Đàn ngũ sắc rộng 4 khuỷu tay.

Trước tiên, bên dưới màu trắng. Tiếp theo thứ tự là màu vàng, màu đỏ, màu đen làm 4 cái cửa. Chính giữa Đàn làm một tòa sen và an bày tượng Ha Gia Yết Lợi Bà Quán Thế Aâm. Cửa Đông làm 1 tòa sen và đặt tượng Thập Nhất Diện Bồ Tát. Cửa Bắc làm 1 tòa sen và đặt tượng Bát Tý Quán Thế Aâm. Cửa Nam đặt 8 vị Long Vương là : Nan Đà Long Vương, Bà Tố Nan Long Vương, Đức Xoa Ca Long Vương, Yết Cố Tra Long Vương, Ban Ma Long Vương, Ma Ha Ban Ma Long Vương, Thương Khư Bà La Long Vương, Cưu Lợi Ca Long Vương ( 8 vị Rồng chỉ cúng lúa chín, gạo, sữa, cháo nhừ hay dùng mọi thứ cúng dường cũng được ) Đốt 45 ngọn đèn. Trước tiên kêu gọi 8 vị Long Vương ( Dùng Ha Gia Yết Lợi Bà Thân Ấn , đưa qua lại )

“ Án _ Xà gia, tỳ xà gia. A sắt-tra na già la xà gia. A la xiển đô_ Sa ha”

OMÏ _ JAYA VIJAYA ASÏTÏA NÀGA RÀJÀYA ALAYAMÏTU _ SVÀHÀ

Phía Nam gần mặt Tây của Đàn đặt 1 lò lửa ( Dùng mè, gạo, hoa, tô, mật hòa chung. Tụng Tâm Chú rồi ném vào trong lửa thiêu đốt, cho đủ 1000 biến )

Tiếp thỉnh Trung Tâm Ha Gia Yết Lợi Bà Bồ Tát

Tiếp thỉnh Bát Tý Quán Âm ( Dùng Thân Ấn , đưa qua lại )

“ Án _ Dạ thế dạ triếp đảm _ Sa ha “

OMÏ_ ASÏTÏÀYA BHÙJAMÏ _ SVÀHÀ

Tiếp dùng Liên Hoa Tòa Ấn đưa qua lại thỉnh Thập Nhất Diện Bồ Tát xong. Rải mọi loại hoa, thiêu đốt các thứ hương thơm nổi tiếng như : Trầm Thủy, Huân Lục, Chiên Đàn …để cúng dường.

Chú Sư nhịn ăn một ngày. Nếu chẳng nhịn đói được thì chỉ được ăn Tô. Dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo mới sạch, vào trong Đạo Trường rồi tác cúng dườngsẽ thường được Quán Thế Âm Bồ Tát ghi nhớ và cũng kèm Pháp Quân Trà Lợi thông dụng để Kết Giới cúng dường.

Nên dùng Chân Ngôn Ấn Hộ Thân và Kết Giới. Chú vào cây gỗ 7 biến hoặc chú vào nước 7 biến, lại dùng Ấn Chú vào nước, hoặc chú vào hạt cải trắng, tro…7 biến rồi đem cây gỗ đóng 4 góc làm giới còn hạt cải trắng, tro, nước rải khắp 10 phương thành Kết Giới. Hai tay cài chéo các ngón bên ngồi rồi nắm lại thành quyền ( Ngoại Phộc ) dựng cứng 2 ngón trỏ cách nhau 5 phân, kèm 2 ngón cái dính nhau và đều co một lóng sao cho đừng chạm vào ngón trỏ. Chân Ngôn là :

“ Án_ Bát la tỳ ca tất đá, bạt chiết la bộ -phiệt la la chi, sa ha “

OMÏ_ PRAVÌKA SIDDHA _ VAJRA BHÙR ARCI _ SVÀHÀ

Ha Gia Yết Lợi Bà Nhuệ Cấm Đao Ấn ( Duỗi 2 tay, tay trái bên ngồi, tay phải bên trong. Đặt tay trái lên trên lưng tay phải, dựng 2 ngón cái )

“ Án_ A sa mang nghiã nễ, sa ha “

OMÏ ASAMAMÏGÌNI SVÀHÀ

Ha Gia Yết Lợi Bà Đại Pháp Thân Ấn ( 2 tay cài chéo các ngón bên ngồi rồi nắm lại thành quyền, dựng thẳng 2 ngón út dính nhau, kèm dựng 2 ngón cái rồi co dính nhau. Giận dữ đưa ngón cái qua lại )

“ Án_ Đỗ na, đỗ na- ma tha, ma tha- khả đà, khả đà- Ha gia yết lợi bà- Ô hồng phán- sa ha“

OMÏ _ DHUNA DHUNA, MATHA MATHA , KHADA KHADA, HÀYAGRIVA HÙMÏ PHATÏ _ SVÀHÀ

Tiếp Ha Gia Yết Lợi Bà Tâm Ấn ( 2 tay cài chéo các ngón bên ngồi rồi nắm lại thành quyền, kèm 2 ngón cái dính nhau rồi đều co một lóng sao cho đừng chạm ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại )

“ Án- A mật lị đô trí bà- ô hồng phán- sa ha “

OMÏ _ AMRÏTA UDBHAVA HÙMÏ PHATÏ _ SVÀHÀ

Tiếp Đầu Ấn ( 2 tay cài chéo các ngón bên ngồi rồi nắm lại thành quyền, dựng 2 ngón trỏ dính đầu nhau, co đều 2 ngón cái, để đầu ngón út thành mũi nhọn )

“ Đá điệt tha : Chước ca la lệ bố- Chước ca la khất xoa lệ bố- Chước ca la bả đàm ma xoa lợi bố- A mô già tả- Thủy la chỉ-la- Bả la xá võng già xa đổ- Sa ha “

Tiếp Đỉnh Ấn ( Dựa theo Đầu Ấn , chỉ dựng 2 ngón trỏ dính nhau, đặt riêng 2 ngón giữa ở phiá trước ngón trỏ sao cho đầu ngón dính nhau )

“ Án_ Thất lợi la lợi thất- Ô hồng phán- Sa ha “

OMÏ_ ‘SARIRA ‘SRÌ HÙMÏ PHATÏ _ SVÀHÀ

Tiếp Khẩu Ấn ( 2 tay: Cài chéo các ngón út, vô danh bên trong. Để 2 ngón giữa dính đầu ngón. Kèm dựng 2 ngón cái, đem ngón trỏ phải vịn đầu ngón cái phải, dựng ngón trỏ trái hơi cong bên cạnh ngón giữa )

“ Án – Thể lỗ lô- cưu lô đà na- ô hồng phán- sa ha “

OMÏ _ VIRULA KRODHANA HÙMÏ PHATÏ _ SVÀHÀ

Tiếp Nha Ấn ( Dựa theo Quán Thế Âm Bất Không Quyến Sách Bồ Tát Nha Aán lúc trước, chỉ sửa 2 ngón giữa dựng đứng dính đầu ngón, 2 ngón cái kèm cứng ngón giữa. Trước tiên đem ngón út trái nắm sau lưng ngón vô danh phải, ngón út phải nắm sau lưng ngón út trái )

“ Na mô la đá-na đát la dạ gia_ Nam mô a lợi gia bà lô cát đế nhiếp bà la gia_ Bồ đề tát đỏa gia_ Ma ha tát đỏa gia_ Ma ha ca lô ni ca gia _ Đát điệt tha : Đá-la tra đá-la tra – mạt tra, mạt tra- Sân đà, sân đà- Tần đà, tần đà- Ô hàm, phán phán- sa ha “

NAMO RATNA TRAYÀYA

NAMAHÏ ÀRYA AVALOKITE’SVARÀYA BODHISATVÀYA MAHÀ SATVÀYA MAHÀ KÀRUNÏIKÀYA

TADYATHÀ : TRATÏ TRATÏ_ MATÏA MATÏA_ CCHINDHA CCHINDHA_ BHINDHA BHINDHA_ HÙMÏ PHATÏ PHATÏ _ SVÀHÀ

Ha Gia Yết Lợi Bà Đại Chú. Lại có Ha Gia Yết Lợi Bà Biệt Đại Chú. Đấy là 2 Chú BÀ ĐẾ TRA TẤT ĐÀ BA PHÁN ĐỂ ( Đường ( Tiếng Hán) ghi là Tùy tụng thành nghiệm) Tuy chẳng thọ trì Đàn cúng dường Pháp, tùy tụng thành nghiệm.

Nếu muốn phát khiển Ha Gia Yết Lợi Bà Quán Thế Âm thì tay cầm Tố La Tỳ Bố Sắt-ba ( Surabhi pusïpa ) bách Hoa ( Hoa cây bách thuộc giống cây Thông ) chú vào một biến . Cứ xong một lần thì đánh lên tượng một lần, như vậy 7 lần ắt Bản Tôn sẽ quay về . Chân Ngôn đó là :

“ Đát điệt tha : Tát la , ba la tát la- Xã gia, tỳ xã gia- Bạt chiết la câu la sa tam bà bá sa bả na ca xa mục đô tử _ Sa ha “

TADYATHÀ : SARA SARA, PRSARA , JAYA, VIJAYA VAJRA KU’SALA SAMBHAVA SAPANNÀKSÏA MUKTO HI _ SVÀHÀ

    Xem thêm:

  • Kinh Đà La Ni Phật Đỉnh Đại Bạch Tản Cái - Kinh Tạng
  • Kinh Biến Chiếu Đại Lực Minh Vương Xuất Sanh Hết Thảy Pháp Nhãn Như Lai - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Huyễn Hoá Võng Đại Du Già Giáo Thập Phẫn Nộ Minh Vương Đại Minh Quán Tưởng - Kinh Tạng
  • Phẩm Pháp Nghi Quỹ Niệm Tụng Cúng Dường Thánh Hạ Dã Hột Lí Phược Đại Oai Nộ Vương Lập Thành Đại Thần Nghiệm - Kinh Tạng
  • Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Đại Oai Nộ Ô Sô Sáp Ma - Kinh Tạng
  • Mười Sáu Tôn Phật Trong Kiếp Hiền - Kinh Tạng
  • Kinh Tiêu Trừ Nhất Thiết Tai Chướng Bảo Kế Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Chơn Ngôn Đà La Ni Phật Đỉnh Tôn Thắng - Kinh Tạng
  • Kinh Diệu Tý Ấn Tràng Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Pháp Yếu Niệm Tụng Đà La Ni Bạch Tản Cái Đại Phật Đỉnh Vương Tối Thắng Vô Tì Đại Oai Đức Kim Cang Vô Ngại Đại Đạo Tràng - Kinh Tạng
  • Mười Tám Khế Ấn - Kinh Tạng
  • Uế Tích Kim Cang Thuyết Đà La Ni Thần Thông Đại Mãn Pháp Thuật Linh Yếu Môn - Kinh Tạng
  • Kinh Chư Phật Tâm Ấn Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kim Cang Đỉnh Du Già Hàng Tam Thế Thành Tựu Cực Thâm Mật Môn - Kinh Tạng
  • Kinh Diệu Cát Tường Bồ Tát Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Kim Cang Khủng Bố Tập Hội Phương Quảng Quỹ Nghi Quán Tự Tại Bồ Tát Tam Thế Tối Thắng Tâm Minh Vương - Kinh Tạng
  • Kinh Đại Bảo Quảng Bác Lâu Các Thiện Trụ Bí Mật Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Đà La Ni Bồ Tát Phổ Hiền - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Đại Minh Thành Tựu Trì Minh Tạng Du Già Đại Giáo Tôn Na Bồ Tát - Kinh Tạng