Pháp Niệm Tụng Du Già Liên Hoa Bộ

Du Già Liên Hoa Bộ Niệm Tụng Pháp

Đường Bất Không dịch

Bản Việt dịch của Huyền Thanh

***

Khi mới vào Đạo Trường phải chí Tâm làm các việc: Đỉnh lễ, sám hối, phát nguyện, hồi hướng. Xong liền kết Ấn Liên Hoa, chắp 2 tay lại giữa rỗng như hoa Phù Dung chưa nở. Tụng Nhất thiết Pháp thanh tịnh chân ngôn rồi đặt Ấn vào trái tim, vầng trán, cổ họng, đỉnh đầu mỗi chỗ đều tụng Chân Ngôn một biến liền được thanh tịnh. Chân Ngôn là:

“Án_ Tát phộc bà phộc, truật đà, tát phộc đạt ma sa-phộc bà phộc, thú độ hám”

 辱矢向 圩益 屹楠 叻猣 辱矢向 圩砰曳

OMÏ SVABHÀVA ‘SUDDHA SARVA DHARMA SVABHÀVA ‘SUDDHA UHÀMÏ

Sau đó qùy gối phải sát đất, đưa Ân Liên Hoa Hợp Chưởng đặt trên đỉnh đầu. Tụng Chân Ngôn, tưởng lễ dưới chân tất cả chư Phật, Bồ Tát, Bản Tôn. Chân Ngôn là:

“Án_ Bát ná-ma vật”

 扔痧 

OMÏ PADMA VIHÏ

Làm Pháp này xong tức đều thành tựu mọi lễ sự cúng dường tất cả chư Phật, Bồ Tát. Sau đó ngồi Kiết Già hoặc ngồi Bán Già. Liền Kết Liên Hoa Tam muội gia ấn hai tay cài chéo nhau bên ngồi, nắm lại thành quyền, dựng đứng 2 ngón cái và 2 ngón út cùng kèm song song. Bày tỏ với tất cả chư Phật, Bồ Tát, Bản Tôn khiến các Ngài nhớ ngay Bản Nguyện mà gia trì nhiếp thụ. Chân Ngôn là:

“Án_ Phộc nhật-la, bát ná-ma, tam ma gia, tát-đát-noan”

 向忝 扔痧 屹亙伏 

OMÏ VAJRA PADMA SAMAYA STVAMÏ

Tiếp kết Cực Hỷ Ấn dựa vào tay Ấn trước, chỉ đưa 2 ngón giữa rũ xuống vào trong lòng bàn tay sao cho mặt ngón cùng dính nhau. Chân Ngôn là:

“Án _ Tam ma gia, hộc, tố ra đa, tát-đát-noan”

 屹亙伏  鉏先凹 

OMÏ SAMAYA HOHÏ SURATA STVAMÏ

Tiếp kết Khai Tâm Ấn, Quán trên mỗi cái vú, vú phải có chữ Đát-la (氛_ TRA) vú trái có chữ Tra (誆_ TÏ) như cái then cài cửa. Dùng Kim Cương Phộc kéo mở 3 lần để khai Tâm của mình giống như mở cái cửa. Chân Ngôn là:

“Án_ Phộc nhật-la mãn đà, đát-la tra”

 向忝向神 氛誆

OMÏ VAJRA BANDHA TRATÏ

Tiếp kết Nhập Trí Ấn dựa theo Kim Cương Phộc lúc trước, chỉ đưa 2 ngón cái co vào trong lòng bàn tay. Quán trước mặt cách một khuỷu tay có Hoa Sen trắng, trên hoa có chữ Ác (珆_ AHÏ) tỏa ánh sáng màu trắng chảy vào trong trái tim, trụ trên hoa sen trắng. Chân Ngôn là:

“Án _ Phộc nhật-la vi xá, ác”

 向忝吒在 

OMÏ VAJRA VE’SA AHÏ (Bản khác ghi là: OMÏ VAJRA AVI’SA AHÏ)

Tiếp kết Bế Tâm Môn Ấn dựa theo Phộc Ấn trước, chỉ đưa 2 ngón trỏ nắm lóng tay của 2 ngón cái rồi đem Ấn đó đặt chạm vào trái tim. Chân Ngôn là:

“Án_ Phộc nhật-la mẫu sắt tri, hàm”

 向忝觜泏 

OMÏ VAJRA MUSÏTÏI HÙMÏ

Liền quán đóng cửa (Bế Môn)

Tiếp kết Định Ấn Hai tay cùng cài chéo nhau, ngửa lên đặt dưới rốn, đưa 2 ngón cái hướng lên trên cùng chạm nhau, liền tụng Nhập Tam Ma Địa Chân Ngôn là:

“Án_Tam ma địa, bát ná-di, hột-lị”

 屹交囚 扔榰 

OMÏ SAMÀDHI PADME HRÌHÏ

Tiếp, nên sửa thân ngay ngắn, chính niệm, nhập vào Tam Ma Địa, co lưỡi đặt lên nóc vọng, chận đứng các duyên bám níu (Phan duyên) quán tất cả Pháp thuộc bên trong, bên ngồi đều không có sở hữu. Nếu có nhiều vọng niệm thì trước tiên nên dùng Pháp Sổ Tức. Pháp Sổ Tức là dựa vào hơi thở ra vào, đếm từ 1 hơi thở đến 7 hơi thở, xong lại đếm từ 1 đến 7 tương tục không dứt. Khi Tâm không có duyên bám níu liền chẳng cần đếm hơi thở, thâm nhập vào nơi thanh tịnh không có sở hữu. Liền quán chư Phật tràn đầy hư không với thân tướng lớn nhỏ giống như hạt mè có đầy đủ tướng tốt đẹp. Chư Phật bảo hành giả rằng:

“Này Thiện Nam Tử! Ngươi hãy quán Tâm của mình”

Lại quán thân của mình đỉnh lễ dưới chân của khắp tất cả chư Phật và bạch Phật rằng:

“Thế Tôn! Làm sao quán Tâm? Tâm có tướng mạo như thế nào?”

Chư Phật bảo rằng: “Này Thiện Nam Tử! Tướng của Tâm khó có thể đo lường được”

Liền trao cho Chân Ngôn để Mật tụng quán sát. Chân Ngôn là:

“Án_ Chất đa, bát-la để vi đăng, ca lỗ nhĩ”

 才柰 盲凸吒尼 一刎亦

OMÏ CITTA PRATIVEDHAMÏ KARA UMI

Hành giả mật tụng quán kỹ càng, thấy Tâm của mình giống như mặt trăng trong sạch. Chư Phật bảo rằng:

“Thiện Nam Tử! Tâm của ngươi vốn như thế, chỉ vì bị khách trần che đậy, nên biết đây tức là Tâm Bồ Đề”

Lại truyền cho Chân Ngôn là:

“Án_ Mạo địa chất đa, mẫu đát-ba ná dạ nhĩ”

 回囚才柰觜瘑叨 仲亦

OMÏ BODHICITTAM UTPÀDA YÀMI

Tụng Chân Ngôn này, quán sát kỹ càng vành trăng Tâm lại rõ ràng trong sạch không có vết ngăn che. Liền ở trong vành trăng quán chữ Hột-Lị (猭_HRÌHÏ) biến thành hoa sen trắng có 1000 cánh tỏa ánh sáng chiếu soi. Chân Ngôn là:

“Án_ Để sắt-xá phộc nhật-la bát ná-ma”

 凸沰 向忝 扔痧

OMÏ TISÏTÏA VAJRA PADMA

Lại quán hoa sen trắng này lớn dần, rộng khắp Pháp Giới ngang bằng với hư không. Chân Ngôn là:

“Án_ Tát-phát la, phộc nhật-la bát ná-ma”

 剉先 向忝 扔痧

OMÏ SPHARA VAJRA PADMA

Tiếp quán hoa sen thu nhỏ dần dần. Chư Phật ở trong hư không đều nhập vào trong hoa sen đó với lượng ngang bằng với thân của mình. Chân Ngôn là:

“Án_ Tăng ha la, phộc nhật-la bát ná-ma”

 戌成先 向忝 扔痧

OMÏ SAMÏHARA VAJRA PADMA

Liền biến hoa sen thành Quán Tự Tại Bồ Tát có mão báu anh lạc, tướng tốt đẹp trang nghiêm, phóng ra ánh sáng rộng khắp Pháp Giới, trên mão có Vô Lượng Thọ Phật. Bản Tôn: tay trái cầm hoa sen trắng, tay phải tác Khai Liên Hoa Khế (Ấn hoa sen hé nở). Chân Ngôn là:

“Án_ Tam ma dụ hàm, ma ha tam ma dụ hàm, tát bà đát tha nghiệt đa tỳ tam mạo địa, phộc nhật-la bát ná-ma, a đát ma cú hàm”

 屹亙伋曳 亙扣屹亙伋曳 屹楠 凹卡丫出戌石回囚 向忝扔痧 狣授人曳

OMÏ SAMAYA UHAMÏ_ MAHÀ SAMAYA UHAMÏ _ SARVA TATHÀGATA ABHISAMÏBODHI VAJRA PADMA ATMAKA UHAMÏ

Nhập vào Tam Muội này thì tất cả 8 Bộ Trời, Rồng… nhìn thấy thân của hành giả không hề sai khác với Đẳng của Quán Tự Tại, hay trừ tội nặng trong vô lượng kiếp của hành giả, tất cả Thắng Nguyện không có gì không thành tựu, đời này được viên mãn Pháp Thân Kim Cương. Tức Quán Thân này liền thành Chính Giác

Tiếp kết Gia Trì Ấn Hai tay cùng cài chéo nhau bên ngồi, nắm thành Kim Cương Phộc rồi ấn vào trái tim, vầng trán, cổ họng, đỉnh đầu mỗi nơi đều tụng một biến. Chân Ngôn là:

“Án- Hột-lị tát bà ca li a địa sắt-xá tát-phộc hàm”

輆猭 屹楠 乙共 狣囚凸沰凹 渢伐

OMÏ HRÌHÏ SARVA KÀRI ADHISÏTÏITA SVÀMAMÏ

Tiếp kết Quán Đỉnh Ấn Chắp tay xong, dựng cứng 2 ngón cái, ép gấp 8 ngón như hình báu. Đặt Ấn trên đỉnh đầu, tụng Chân Ngôn 3 biến, tưởng Mão Ngũ Như Lai, đem mão đội lên đầu hành giả. Chân Ngôn là:

“Án_ Hột-lị ma ni bát ná-ma a tỳ tiễn giả, tát phộc hàm, đát-lạc, hột-lị”

輆猭 亙仗扔痧 狣石趔弋 渢伐  

OMÏ HRÌHÏ MANÏI PADMA ABHISIMÏCA SVÀMAMÏ TRÀHÏ HRÌHÏ

Tiếp kết Hệ Man Ấn (Ấn cột tràng hoa) tụng Chân Ngôn, dùng Ấn Quán Đỉnh lúc trước, từ vầng trán chia 2 tay vòng đến sau não, xoa quanh 3 lần như cột vòng hoa. Liền hướng tới trước bên cạnh tai hạ xuống, từ ngón út buông rải xuống như thế đeo vòng hoa. Chân Ngôn là:

“Án_ Phộc nhật-la bát ná-ma ma lê hàm hột-lị”

 向忝扔痧 交同  

OMÏ VAJRA PADMA MÀLE HÙMÏ HRÌHÏ

Tiếp kết Giáp Trụ Ấn Kết Kim Cương Quyền như con nít nắm chặt, 2 ngón trỏ nắm 2 lóng ngón cái đặt ngang trái tim xong. Liền duỗi 2 ngón trỏ cùng ém một lóng tay, bên phải đè bên trái. Quán mặt ngón trỏ phải có chữ ÁN (輆_OMÏ) mặt ngón trỏ trái có chữ CHÂM (趐_TÏUMÏ) trong miệng luôn luôn tụng Chân Ngôn hai chữ này không được gián đoạn, tưởng Chữ ấy đều phóng ra ánh sáng màu xanh lục như rút sợi tơ của ngó sen, ánh sáng tỏa ra chẳng dứt. Xoay (2 ngón trỏ) 3 vòng ở trước trái tim, tiếp đến rốn rồi đến 2 đầu gối, tiếp đến eo lưng, rồi đến ngang trái tim. Tiếp đến vai phải rồi đến vai trái, tiếp trên vầng trán, lại đến sau não. Mỗi nơi đều xoay 3 vòng. Lại kết Kim Cương Quyền Ấn, từ ngón út rải tán như rũ áo khốc ngồi (Thiên Y) Liền dùng 2 cái Phộc (Cột buộc) chẳng được cởi bỏ, chỉ đem lòng bàn tay vỗ 3 lần. Chân Ngôn là:

“Án, Phộc nhật-la bát ná-ma, đổ sử-dã hộc”

 向忝扔痧 加併 

OMÏ VAJRA PADMA TUSÏYA HOHÏ

Tiếp ở trong Đàn quán chữ A (狣) thành vành trăng, ở trong vành trăng quán chữ HỘT-LỊ (猭_HRÌHÏ) thành thân Bản Tôn phóng ra ánh sáng lớn, đồng thời vô lượng quyếb thuộc của Bản Tôn hiện ra khắp cả ở trong hào quang tròn ấy. Liền kết Câu Ấn nắm Kim Cương Phộc Quyền để ngón trỏ phải như móc câu, chiêu thỉnh 3 lần, 1 lần triệu 1 lần tụng. Chân Ngôn là:

“Án_ A dạ hệ nhược”

 玅伏扛 

OMÏ ÀYAHI JAHÏ

Tiếp dùng Sách Ấn (Ấn sợi dây) như phộc trước, để 2 ngón trỏ cùng dính nhau như cái vòng, dẫn Bản Tôn vào nơi Quán Trí Thân. Chân Ngôn là:

“Án_ A hệ hồng hồng”

 玅扛  

OMÏ ÀHI HÙMÏ HÙMÏ

Tiếp kết Tỏa Ấn (Ấn cái khóa) dựa theo phộc trước, đem 2 ngón trỏ với 2 ngón cái cùng xỏ xâu đều nắm nhau như 2 cái vòng nối liền nhau, khiến cho Bản Tôn dừng nghỉ. Chân Ngôn là:

“Án_ Hệ tát-phổ tra hàm”

  厘巴 

OMÏ HE SPHOTÏA VAMÏ

Tiếp kết Linh Ấn (Ấn cái chuông) dựa theo phộc trước, co 2 ngón cái vào trong lòng bàn tay, lắc tay 3 lần như rung chuông khiến cho Bản Tôn hoan hỷ. Chân Ngôn là:

“Án_ Vĩ xá gia hộc”

 吒在伏 

OMÏ VE’SAYA HOHÏ

Tiếp kết Hiến Ứ Già Hương Thủy Ấn, tụng Bách Tự Chân Ngôn hoặc bài tán thán khác. Hai tay cài chéo bên ngồi với nhau, mở 2 lòng bàn tay, để 2 đầu ngón giữa hợp nhau, hơi co 2 ngón trỏ sao cho cách lưng ngón giữa khoảng một hạt lúa không cho chúng chạm nhau, hình dạng như cái đầu của chày Tam Cổ, 2 ngón cái phụ dính cạnh bên dưới 2 ngón trỏ. Liền tưởng bụm đầy nước thơm. Tụng Chân Ngôn hướng về phía trước bày tỏ và rưới rửa chân của Bản Tôn. Chân Ngôn là:

“Án_ phộc nhật-lộ ná ca sách”

 向怵叨一斗 

OMÏ VAJRA UDAKATÏHA HÙMÏ

Bản Tôn đã đến. Tiếp kết Yết Ma Ấn Tay trái nắm Kim Cương Quyền đặt dính trái tim, tưởng cầm hoa sen trắng. Tay phải cũng nắm Kim Cương Quyền xoay chuyển ở bên trên, tưởng mở bóc cánh sen. Tức thân đồng với sự nghiệp của Bản Tôn. Chân Ngôn là:

“Án_ Phộc nhật-la đạt ma hột-lị”

 向忝叻猣 

OMÏ VAJRA DHARMA HRÌHÏ

Tiếp kết Tam muội Gia Ấn, Kim Cương Phộc co 2 đầu ngón trỏ, để 2 ngón cái cùng đè lên đồng với Ấn gia trì bên trên khiến cho Bản Tôn nhớ lại Bản Thệ Nguyện mà gia trì nhiếp hộ. Chân Ngôn là:

“Án_ Tát phộc ca lý”

 屹楠 乙共

OMÏ SARVA KÀRI

Tiếp kết Kim Cương Hy Hý Nội cúng dường Ấn. Kim Cương Phộc, duỗi 2 ngón cái hướng về thân đặt song song ngang trái tim. Chân Ngôn là:

“Án_ Ma Ha la để”

 亙扣 先凸

OMÏ MAHÀ RATI

Tiếp kết Man Ấn (Ấn vòng hoa) dựa theo Ấn trước, liền chẳng thay đổi chỉ đưa 2 cánh tay kèm nhau duỗi thẳng, hướng về phía trước để ngang trán. Chân Ngôn là:

“Án_ Lộ ba du bệ”

 列扔夸立

OMÏ RÙPA ‘SOBHE

Tiếp kết Ca Ấn Chẳng sửa Ấn trước, từ phía trước đưa đến miệng rồi mở tán, hướng về phía trước rũ 2 bàn tay xuống như phát ra tiếng ca. Chân Ngôn là:

“Án- Luật lô đát la tháo khê”

 冠氛 忙考

OMÏ ‘SRUTRA SAUKHYE

Tiếp kết Vũ Ấn (Ấn múa) Đem 2 tay Kim Cương Quyền cùng xoay chuyển quanh, đều từ ngón út buông tán. Liền kết Kim Cương Hợp Chưởng đặt trên đỉnh đầu (Kim Cương Hợp Chưởng là chắp 2 tay lại khiến cho các đầu ngón tay cùng cài chéo nhau, bên phải đè bên trái) Chân Ngôn là:

“Án_ Tát phộc Bố nhi”

 屹楠觢兮

OMÏ SARVA PÙJE

Phần bên trên là 4 Nội Cúng Dường

Tiếp kết Thiêu Hương Ấn (Ấn Hương Đốt) Đem Kim Cương Phộc hướng xuống dưới giải tán như là đốt hương. Chân Ngôn là:

“Án_ Bát-la ha-la nễ ninh”

 盲岝司市

OMÏ PRAHLA DINI

Tiếp kết Hoa Ấn Đem Kim Cương Phộc hướng lên trên giải tán như là rải hoa. Chân Ngôn là:

“Án_ Phả la nga nhĩ”

 氐匡丫亦

OMÏ PHALÀ GAMI

Tiếp kết Đăng Ấn (Ấn đèn sáng) dựa theo Hy Hý Ấn lúc trước, chỉ co 2 đầu ngón cái lại cùng gần sát nhau ở phía trước, nhưng không được dính nhau. Chân Ngôn là:

“Án_ Tố đế nhạ hột-lị”

 鉏包仄奄

OMÏ SUTEJÀGRI

Tiếp kết Đồ Hương Ấn (Ấn Hương xoa) Đem Kim Cương Phộc giải tán xoa chà lồng ngực như thế xoa hương. Chân Ngôn là:

“Án_ Tố hiến đản nghi”

 鉏丫神 狣扐

OMÏ SUGANDHA A GI

Phần bên trên là 4 Ngoại Cúng Dường

Tiếp kết Bộ Tâm Căn Bản Ấn Chắp 2 tay lại, đem 2 ngón vô danh, 2 ngón trỏ cùng cài chéo phần đầu ngón với nhau. 2 ngón út, 2 ngón cái vỗ nhau mở ra. Tụng Bách Tự Chân Ngôn 3 biến, tụng7 biến 3 chữ BÁN (民誆_PHATÏ) xong bung Ấn trên đỉnh đầu. Sau đó cầm tràng hạt niệm tụng. 2 tay cầm tràng hạt để ngang trái tim niệm tụng. Quán sát kỹ càng Bản Tôn phóng ra ánh sáng thanh tịnh tuôn chảy vào đỉnh đầu, soi chiếu vành trăng nơi trái tim. Vành trăng có hoa sen trắng, sắc tướng của mình và Bản Tôn trợ nhau thành hình tượng. Sau khi đủ lượng biến số liền xin sám hối, phát nguyện. Lại trùng hiến Tam Muội Gia, trùng kết 8 Cúng Dường. Sau đó Phát Khiển Thánh Giả quay trở về Bản Cung. Phát Khiển là dùng Ấn Tam Muội Gia lúc trước đặt ở miệng giải. Chân Ngôn là:

“Án_ Bát ná-ma tát đát-phộc Mục”

 扔痧屹玆 

OMÏ PADMASATVA MUHÏ

Sau đó lại kết Gia Trì, Quán Đỉnh, Giáp Trụ, Phách Ấn. Xong rồi ra khỏi Đạo Trường. Hoặc ca ngợi Kinh Đại Thừa, hoặc ấn Phật làm Tháp, trong tất cả thời đừng để cho gián đoạn Tam Ma Địa của Bản Tôn.

Nếu va chạm nơi ô uế, nên quán trên đỉnh đầu có chữ PHÁP GIỚI SINH phóng ra ánh sáng màu đỏ, ấy là chữ LÃM (劣_ RAMÏ) Ở trên các thức ăn đều gia trì chữ này liền chẳng thành uế húc (tiếp xúc vật nhơ bẩn) Đối với mọi thứ hương, hoa cúng cường đều thêm chữ này phóng ra ánh sáng màu trắng liền không có uế húc ắt vật cúng dường đều tràn đầy khắp Pháp Giới.

LIÊN HOA BỘ BÁCH TỰ CHÂN NGÔN là:

“Án (1) Bát ná-ma tát đát-phộc ma gia (2) Ma noa bàn la gia (3) Bát ná-ma tát đát-phộc (4) đát vĩ nỗ ba để sắt-xá (5) niết-lý trụ minh bà phộc (6) Tố đổ sử-du mị bà phộc (7) A nỗ la khất-đổ mị bà phộc (8) tố bổ sử-du mị bà phộc (9) Tát phộc tất địa mị bát-la dã ta (10) Tát phộc yết ma tố giả mị (11) Chất đa thất lị dược (12) Cú lô hồng (13) Ha ha ha ha hộc (14) Bạc già phạm (15) Tát phộc đát tha nghiệt đa (16) bát ná-ma (17) Ma mị môn giả (18) Bát ná-mị bà phộc (19) Ma ha tam ma gia tát đát-phộc (20) Hột-lị”

 扔痧屹玆 屹亙伏亙平扒匡伏 扔痧屹玆 珞弗扔凸沰 呠旭 伙成向 鉏北佺 伙矛向 鉏末佺 伙矛向 狣平先鈲 伙矛向 屹楠帆  盲伏 屹楠 一廕鉏   才柰 漈兇 乃冰  成成成成 矛丫圳 屹楠 凹卡丫凹 扔痧   彃弋 扔旌 矛向 亙扣 屹亙伏屹玆 

OMÏ _ PADMASATVA SAMAYAM _ ANUPÀLAYA PADMASATVA TVENA UPATISÏTÏA _ DRÏDÏHO ME BHAVA _ SUTOSÏYO ME BHAVA _ SUPOSÏYO ME BHAVA _ANURAKTO ME BHAVA _ SARVA SIDDHIMÏ ME PRAYACCHA SARVA KARMASU_ CA ME CITTAMÏ ‘SRÌYAMÏ KURU_ HÙMÏ HA HA HA HA HOHÏ_ BHAGAVAMÏ SARVA TATHÀGATA PADMA_ MA ME MUMÏCA PADMÌ BHAVA_ MAHÀ SAMAYA SATVA_ HRÌHÏ

DU GIÀ LIÊN HOA BỘ NIỆM TỤNG PHÁP (Hết)

Liên Hoa Bộ Bách Tự Minh Chân Ngôn:

OMÏ: Hình thức của một Chữ nói về tinh hoa trong sạch tinh khiết về một cơ thể Liên Hoa của tất ca Đấng Thiện Thệ (Sugata). Nó còn biểu thị cho dự định của một người nào đó hoặc biểu thị cho sự ước muốn may mắn nào đó

PADMASATVA: Liên Hoa Tát Đỏa. PADMA là Hoa Sen biểu thị cho bản chất trong sạch không ô nhiễm, không bị bất cứ nguyên nhân nào làm cho nhơ bẩn được. SATVA là người có lòng trắc ẩn lớn

PADMASATVA còn biểu thị cho sự không thể chia cắt được của Tính trong sạch không nhiễm cấu và Tâm Đại Bi. Tình trạng nhơ bẩn ô uế là hiện tướng của vòng Luân Hồi. Sự luân chuyển trong trạng thái nhơ bẩn ô uế mà luôn luôn trong sạch tinh khiết được gọi là ĐẠO. Tình trạng thốt ly vĩnh viễn sự nhơ bẩn ô uế chính là PHẬT ĐẠO. Chữ nghĩa chỉ là phương cách hướng dẫn cho nên danh tự PADMASATVA biểu thị cho sự kết tinh Tâm Nguyện của kẻ Hữu Tình nhằm vượt thốt sự nhiễm ô trói buộc và đạt được sự thanh tịnh không nhiễm dính (Vô nhiễm trước)

SAMAYAM: Bản Thệ, có nghĩa là những cái gì mà ta không thể vượt qua được. Nó là khuôn mẫu giải thốt mà ta cần phải trân trọng giữ gìn

ANUPÀLAYA: gìn giữ, có nghĩa là giữ cho lời Nguyện Thề của Padmasatva luôn quan hệ với ta

PADMASATVA TVENA: Bởi Padmasatva

UPATISÏTÏA: Kiên trú. Padmasatva đang được kêu gọi để trú ngụ vững chắc trong một cá thể

DRÏDÏHO:Vững chắc, thuộc tính cách mà Padmasatva trú ngụ trong Bản Thể đó. Mặc dù Padmasatva là hình thức tồn tại trong mọi hiện tượng, tỏa khắp và lưu lại trong mọi vật từ lúc khởi thủy cho đến sau này, Hình Thức này luôn luôn tồn tại trong khi luân chuyển nơi sinh tử cũng như ổn định vững chắc nơi Niết Bàn. Padmasatva được yêu cầu trú ngụ trong một cá thể đã giúp cho cá thể đó tự nhận biết về đặc tính Trong sạch không nhiễm dính duy nhất

ME: là Tôi, cái Ta

BHAVA: là phát sinh (Cảm giác của sự tự tạo ra, cảm nhận về sự tạo lập)

Drïdïho me bhava có nghĩa là: “Làm cho Tôi được kiên cố vững chắc”

SUTOSÏYO: Ước Nguyện tốt, sự thỏa mãn cùng cực. Người ta van nài Padmasatva để làm cho bản thân họ trở nên thỏa mãn từ sự tự do khối lạc, nhận thức tỉ mĩ tinh vi cho đến cả ước nguyện lớn lao (Đại Nguyện)

ME: là Tôi

BHAVA: Phát sinh

Sutosïyo me bhava có nghĩa là: “Giúp cho Tôi hồn thành Ước Nguyện”

SUPOSÏYO: là tăng trưởng rất tốt.

Suposïyo me bhava có nghĩa là: “Tăng trưởng Trí Tuệ Không Hai và lòng Đại Bi trong Tôi”

ANURAKTO: là hài lòng.

Anurakto me bhava có nghĩa là: “Làm cho Tôi phát khởi Đại Bi”. Đây chính là nghĩa khiến cho Tôi yêu thương và dứt trừ khổ não cho tất cả chúng sinh khiến cho họ xa lìa mọi sự ô uế dính mắc

SARVA: là tất cả

SIDDHIMÏ: Sự thành tựu.

Sarva siddhimï đi theo me bhava có nghĩa là: “Làm cho Tôi thành tựu tất cả”

ME: là Tôi

PRAYACCHA: Ban cho, hoặc cầu nguyện cho ai

SARVA: Tất cả

KARMASU: Hành động

Me prayaccha sarva karmasu có nghĩa là: “Cung cấp cho Tôi tất cả hành động lớn, nhỏ, siêu đẳng, bình thường”

CA: là và, luôn luôn

ME: Của Tôi

CITTAMÏ: Tâm

‘SRÌYAMÏ: Đức tính, đức hạnh

KURU: Tác làm

Ca me cittamï ‘srìyamï kuru có nghĩa là: “Hãy làm cho Tâm của Tôi trong sáng tinh khiết trong mọi hành động”Bởi vì Tâm dẫn đầu tất cả mọi hành động, nếu Tâm trong sáng thì tất cả hành động trong sáng.

Người ta van nài Padmasatva để xin nhận thức được Cứu Cánh Bí Mật mà bí mật này đã tạo ra rất nhiều vẻ mặt bên ngồi. Sự tồn tại của Luân Hồi và Niết Bàn được bắt nguồn từ Năng Lực tự nhiên của một Padma duy nhất. Sự nhận thức về Ước Nguyện vĩ đại này đã giúp cho họ vượt qua được bản chất Tự Tâm của chính họ và đó là lời khẩn cầu lớn nhất

HÙMÏ: Chủng Tử biểu thị cho Tâm Tịnh Bồ Đề, là Đại Ấn của 5 dòng Như Lai, là bản chất trong sạch tinh khiết của 5 sự hợp nhất và sẵn sàng hiển lộ ra bất cứ lúc nào

HA HA HA HA: là Bản Chất nguyên thủy tinh khiết của 4 sự vui vẻ khối lạc

HOHÏ: Bản chất tinh khiết của hữu tình thông qua sự đối đãi giữa 6 Căn và 6 Trần

BHAGAVAMÏ: Thế Tôn

SARVA TATHÀGATA: Tất cả Như Lai

PADMA: Thanh tịnh vô nhiễm trước. Trường hợp chỉ định được thêm vào với một nghĩa Quy Hướng, bởi vì người ta đang xin sự quan tâm của tất cả Như Lai

MÀ: Là đừng

ME: là Tôi

MUMÏCA: là buông bỏ, bỏ rơi

Mà me mumïca có nghĩa là: “Đừng bỏ rơi Tôi” mang nghĩa là: “Đừng để cho sự nhận thức được Pháp NHƯ THỊ xa lìa khỏi Tôi” Hoặc là Qua những ràng buộc của Tâm Đại Bi vô biên, đừng để cho Tôi bị thối chuyển

PADMÌ: là có một Padma

BHAVA: Phát sinh, cái có (Hữu)

Padmì bhava có nghĩa là: “Làm cho Tôi có tính trong sạch không dính mắc” tức chỉ ra nghĩa không bỏ rơi của Padmasatva

MAHÀ: To lớn không có ngăn mé

SAMAYA: Lời thề

SATVA: Hữu tình

MAHÀ SAMAYA SATVA là Đại Nguyện Hữu Tình (Hữu Tình có lời thề to lớn)

HRÌHÏ: Chủng Tử tinh hoa của Liên Hoa Bộ (Padma kulàya) biểu thị cho sự mau chóng xa lìa các trần cấu: Tham, Sân, Si … chứng được 4 Đức thanh tịnh là: Aùi Nhiễm thanh tịnh, Sân thanh tịnh, Cấu Uế thanh tịnh, Tội thanh tịnh

Một người van xin một biểu tượng vĩ đại Padmasatva thì tự dâng hiến tồn bộ Nhân Vị của họ để trở thành sự thanh tịnh không nhiễm dính. Đây là lý tưởng Bồ Tát được thực hiện như nó đã được thể hiện trong hình tướng Padmasatva

OMÏ_ PADMASATVA SAMAYAM ANUPALÀYA _ PADMASATVA TVENA UPATISÏTÏA _ DRÏDÏHO ME BHAVA_ SUTOSÏYO ME BHAVA_ SUPOSÏYO ME BHAVA_ ANURAKTO ME BHAVA_ SARVA SIDDHIMÏ ME PRAYACCHA SARVA KARMASU_ CA ME CITTAMÏ ‘SRÌYAMÏ KURU HÙMÏ_ HA HA HA HA HOHÏ_ BHAGAVAMÏ SARVA TATHÀGATA PADMA_ MA ME MUMÏCA _ PADMÌ BHAVA_ MAHÀ SAMAYA SATVA_ HRÌHÏ

Tồn bộ LIÊN HOA BÁCH TỰ MINH CHÂN NGÔN có thể diễn dịch là:

Hỡi Liên Hoa Tát Đỏa! Xin Ngài hãy giữ gìn lời thề của mình!

Xin Liên Hoa Tát Đỏa hãy trú ngụ cùng con, làm cho con được kiên cố vững chắc, giúp cho con hồn thành ước nguyện, ban bố cho con thỏa mãn mọi nguyện cầu, thúc đẩy con phát khởi Tâm Đại Bi mà thành tựu tất cả, đồng thời làm cho Tâm của con được tinh khiết trong sáng trong mọi hành động HÙM HA HA HA HA HỐC

Xin Đức Thế Tôn, tất cả Như Lai Liên Hoa đừng bỏ rơi con. Hãy giúp cho con phát sinh được sự thanh tịnh không nhiễm dính. Đừng để con phân cách với đấng Liên Hoa Tát Đỏa ngỏ hầu thành tựu Đại Nguyện Hữu Tình. HƠ-RÍCH

    Xem thêm:

  • Bồ Tát Quán Tự Tại Bồ Tát Như Ý Luân Du Già - Kinh Tạng
  • Kinh Nghi Quỹ Kim Cang Đỉnh Du Già Bồ Tát Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Tu Hạnh - Kinh Tạng
  • Kinh Quán Tự Tại Thành Tựu Du Già Liên Hoa Bộ Niệm Tụng Pháp Môn - Kinh Tạng
  • Kinh Phổ Hiền Mạn Noa La - Kinh Tạng
  • Chơn Ngôn Nghi Quỹ Thắng Sơ Du Già - Kinh Tạng
  • Kim Cang Đỉnh Du Già Hàng Tam Thế Thành Tựu Cực Thâm Mật Môn - Kinh Tạng
  • Kinh Pháp Bí Mật Bồ Tát Thiên Quang Nhãn Quán Tự Tại - Kinh Tạng
  • Kinh Chư Phật Cảnh Giới Nhiếp Chơn Thực - Kinh Tạng
  • Kinh Kim Cang Đỉnh Nhứt Thiết Như Lai Chơn Thực Nhiếp Đại Thừa Hiện Chứng Đại Giáo Vương - Kinh Tạng
  • Mười Sáu Tôn Phật Trong Kiếp Hiền - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Thành Tựu Tụng Niệm Cúng Dường Bồ Tát Cam Lộ Quân Đồ Lợi - Kinh Tạng
  • Nghi Thức Tụng Niệm Đại Lạc Kim Cang Tát Đỏa Lược Trích Từ Kinh Kim Cang Đỉnh Thắng Sơ Du Già - Kinh Tạng
  • Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Bài chú Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Nhơn Vương Bát Nhã Đà La Ni Thích - Kinh Tạng
  • Phẩm Pháp Nghi Quỹ Niệm Tụng Cúng Dường Thánh Hạ Dã Hột Lí Phược Đại Oai Nộ Vương Lập Thành Đại Thần Nghiệm - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Đại Tì Lô Xá Na Thành Phật Thần Biến Gia Trì Kinh Liên Hoa Thai Tạng Bi Sanh Mạn Đồ La Quảng Đại Thành Tựu - Kinh Tạng
  • Du Già Thập Bát Hội Chỉ Quy Kinh Kim Cang Đỉnh - Kinh Tạng
  • Nghi Quỹ Nhứt Thiết Bí Mật Tối Thượng Danh Nghĩa Đại Giáo Vương - Kinh Tạng
  • Phật Nói Văn Thù Sư Lợi 108 Danh Phạn Tán - Kinh Tạng