Chánh Cần Phân Tích (Sammappadhānavibhango) (Abhidhammatthasangaha)
NAMO TASSA BHAGAVATO ARAHATO SAMMĀSAMBUDDHASSA.
Cung kỉnh ÐỨC THẾ TÔN – BẬC ỨNG CÚNG – ÐẤNG CHÁNH ÐẲNG GIÁC.
PHÂN THEO KINH (Suttantabhājanīyam)
[465] BỐN CHÁNH CẦN [1]
Nơi đây, vị tỳ khưu ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để không cho sanh các ác bất thiện pháp chưa sanh.
Ước vọng tính tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để đoạn trừ các ác bất thiện pháp đã sanh.
Ước vọng tính tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để phát sanh các thiện pháp chưa sanh.
Ước vọng tính tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để duy trì không cho sút giảm, gia tăng, tiến triển, phát triển, bổ túc các thiện pháp đã sanh.
[466] VỊ TỲ KHƯU ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu không để cho sanh các ÁC BẤT THIỆN PHÁP CHƯA SANH LÀ SAO?
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ CÁC ÁC BẤT THIỆN PHÁP CHƯA SANH?
Tức là ba căn bất thiện tham, sân, si những phiền não đồng nương căn ấy, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn tương ưng căn ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây gọi là các ác bất thiện pháp chưa sanh. Như thế, vị ấy ước vọng, tinh tấn, chuyên cần kiên tâm phấn đấu để không cho sanh các ác bất thiện pháp chưa sanh nầy.
[467] NÓI RẰNG: “ƯỚC VỌNG[2]”. Ở ÐÂY, SỰ ƯỚC VỌNG LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự hoài bão, lập nguyện, muốn làm, là thiện tánh pháp dục. Ðây gọi là sự ước vọng. Vị ấy sản sanh, sinh thành, khởi dậy, ứng khởi, sanh ra, sanh khởi sự ước vọng này, bởi lẽ ấy được nói rằng: “ước vọng”.
[468] NÓI RẰNG: “TINH TẤN[3]”. Ở ÐÂY, SỰ TINH TẤN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn. Ðây gọi là sự tinh tấn.
Vị ấy dự nhập, biến nhập, dự đáo, mãn đáo, dự đắc, hoàn đắc, thành đạt với sự tinh tấn nầy; bởi lẽ ấy được nói rằng “tinh tấn”.
[469] NÓI RẰNG: “CHUYÊN CẦN[4]”. Ở ÐÂY, CẦN LÀ NHƯ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn. Ðây gọi là cần.
Vị ấy khởi sự, khởi xướng, áp dụng, tu tập, làm sung mãn pháp cần nầy, bởi lẽ ấy được nói rằng: “chuyên cần”.
[470] NÓI RẰNG: “KIÊN TÂM[5]”. Ở ÐÂY, TÂM LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là tâm.
Vị ấy kiên trì, bảo trì, ủng hộ, hỗ trợ tâm nầy, bởi lẽ ấy được nói rằng “kiên tâm”.
[471] NÓI RẰNG: “PHẤN ÐẤU[6]”. Ở ÐÂY, SỰ PHẤN ÐẤU LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn. Ðây gọi là sự phấn đấu.
Vị ấy dự nhập… (trùng)… thành đạt với sự phấn đấu nầy; bởi lẽ ấy được nói rằng: phấn đấu.
[472] VỊ TỲ KHƯU ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để đoạn trừ các ÁC BẤT THIỆN PHÁP ÐÃ SANH KHỞI LÀ SAO?
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ CÁC ÁC BẤT THIỆN PHÁP ÐÃ SANH?
Tức là ba căn bất thiện tham, sân, si, những phiền não đồng nương căn ấy, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn tương ưng căn ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây gọi là các ác bất thiện pháp đã sanh. Như thế, vị ấy ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để đoạn trừ các ác bất thiện pháp đã sanh nầy.
[473] NÓI RẰNG: “ƯỚC VỌNG”. Ở ÐÂY, SỰ ƯỚC VỌNG LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự hoài bão, lập nguyện, muốn làm, là thiện tánh pháp dục. Ðây gọi là sự ước vọng.
Vị ấy sản sanh, sinh thành, khởi dậy, ứng khởi, sanh ra, sanh khởi sự ước vọng này. Bởi lẽ ấy được nói rằng: “ước vọng”.
[474] NÓI RẰNG: “TINH TẤN”. Ở ÐÂY, SỰ TINH TẤN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn. Ðây gọi là sự tinh tấn.
Vị ấy dự nhập… (trùng)… thành đạt với sự tinh tấn nầy. Bởi lẽ ấy được nói rằng: “tinh tấn”.
[475] NÓI RẰNG: “CHUYÊN CẦN”. Ở ÐÂY, CẦN LÀ NHƯ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn. Ðây gọi là cần.
Vị ấy khởi xướng, khởi sự, áp dụng, tu tập, làm sung mãn pháp cần nầy. Bởi lẽ ấy được nói rằng: “chuyên cần”.
[476] NÓI RẰNG: “KIÊN TÂM”. Ở ÐÂY, TÂM LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là tâm.
Vị ấy kiên trì, bảo trì, ủng hộ, hỗ trợ tâm nầy. Bởi lẽ ấy được nói rằng “kiên tâm”.
[477] NÓI RẰNG: “PHẤN ÐẤU”. Ở ÐÂY, SỰ PHẤN ÐẤU LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn. Ðây gọi là sự phấn đấu.
Vị ấy dự nhập… (trùng)… thành đạt với sự phấn đấu nầy. Bởi lẽ ấy được nói rằng: “phấn đấu”.
[478] VỊ TỲ KHƯU ước vọng tinh tấn chuyên cần quyết tâm phấn đấu để phát sanh các thiện pháp chưa sanh là sao?
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ CÁC THIỆN PHÁP CHƯA SANH?
Tức là ba căn thiện vô tham, vô sân, vô si, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn tương ưng căn ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây gọi là các thiện pháp chưa sanh. Như thế, vị ấy ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để phát sanh các thiện pháp chưa sanh nầy.
[479] NÓI RẰNG: “ƯỚC VỌNG”… (trùng)… NÓI RẰNG “TINH TẤN”… (trùng)… NÓI RẰNG: “CHUYÊN CẦN”… (trùng)… NÓI RẰNG: “KIÊN TÂM”… (trùng)… NÓI RẰNG: “PHẤN ÐẤU”. Ở ÐÂY SỰ PHẤN ÐẤU LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn. Ðây gọi là sự phấn đấu.
Vị ấy dự nhập… (trùng)… thành đạt với sự phấn đấu nầy. Bởi lẽ ấy được nói rằng: “phấn đấu”.
[480] VỊ TỲ KHƯU ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để DUY TRÌ, KHÔNG CHO SÚT GIẢM, GIA TĂNG TIẾN TRIỂN, PHÁT TRIỂN, BỔ TÚC CÁC THIỆN PHÁP ÐÃ SANH, LÀ SAO?
Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ CÁC THIỆN PHÁP ÐÃ SANH?
Tức là ba căn thiện vô tham, vô sân, vô si, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn tương ưng căn ấy, thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp có căn ấy làm sở sanh. Ðây gọi là các thiện pháp đã sanh. Như thế, vị ấy ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để duy trì, không cho sút giảm, gia tăng, tiến triển, phát triển, bổ túc các thiện pháp đã sanh nầy.
[481] NÓI RẰNG “ÐỂ DUY TRÌ”
Chi là sự duy trì, ấy là sự không sút giảm; chi là sự không sút giảm, ấy là sự gia tăng; chi là sự gia tăng, ấy là sự tiến triển; chi là sự tiến triển, ấy là sự phát triển; chi là sự phát triển, ấy là sự bổ túc.
[482] NÓI RẰNG: “ƯỚC VỌNG” “… (trùng)… NÓI RẰNG “TINH TẤN”… (trùng)… NÓI RẰNG “CHUYÊN CẦN”… (trùng)… NÓI RẰNG “KIÊN TÂM”… (trùng)… NÓI RẰNG “PHẤN ÐẤU”. Ở ÐÂY SỰ PHẤN ÐẤU LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn. Ðây gọi là sự phấn đấu.
Vị ấy dự nhập… (trùng)… thành đạt với sự phấn đấu nầy; bởi lẽ ấy được nói rằng “phấn đấu”.
DỨT PHẦN PHÂN THEO KINH
PHÂN THEO VI DIỆU PHÁP (Abhidhammabhājanīyaṃ)
[483] BỐN CHÁNH CẦN:
Nơi đây, vị tỳ khưu ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để KHÔNG CHO SANH CÁC ÁC BẤT THIỆN pháp chưa sanh.
Ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để ÐOẠN TRỪ CÁC ÁC BẤT THIỆN PHÁP ÐÃ SANH.
Ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu ÐỂ PHÁT SANH CÁC THIỆN PHÁP CHƯA SANH.
Ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu ÐỂ DUY TRÌ KHÔNG CHO SÚT GIẢM, GIA TĂNG, TIẾN TRIỂN, PHÁT TRIỂN, BỔ TÚC CÁC THIỆN PHÁP ÐÃ SANH.
[484] VỊ TỲ KHƯU ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để không cho sanh các ác bất thiện pháp chưa sanh là sao?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy vị đó ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để không cho sanh các ác bất thiện pháp chưa sanh.
[485] NÓI RẰNG “ƯỚC VỌNG”. Ở ÐÂY, SỰ ƯỚC VỌNG LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự hoài bão, lập nguyện, muốn làm, là thiện tánh pháp dục. Ðây gọi là sự ước vọng.
Vị ấy sản sanh, sinh thành, khởi dậy, ứng khởi, sanh ra, sanh khởi sự ước vọng này. Bởi lẽ ấy được nói rằng “ước vọng”.
[486] NÓI RẰNG: “TINH TẤN”. Ở ÐÂY, SỰ TINH TẤN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm, cố gắng, ráng sức, tinh cần, chuyên cần, siêng năng, nỗ lực, dốc lòng, nghị lực, không nhủn chí, không bỏ qua nguyện vọng, không bỏ qua phận sự, phò trì trách nhiệm, cần là cần quyền, chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là sự tinh tấn.
Vị ấy dự nhập, biến nhập, dự đáo, mãn đáo, dự đắc, hoàn đắc, thành đạt với sự tinh tấn nầy; bởi lẽ ấy được nói rằng “tinh tấn”.
[487] NÓI RẰNG: “CHUYÊN CẦN”. Ở ÐÂY, CẦN LÀ NHƯ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là cần.
Vị ấy khởi sự, khởi xướng, áp dụng, tu tập, làm sung mãn pháp cần nầy; bởi lẽ ấy được nói rằng “chuyên cần”.
[488] NÓI RẰNG: “KIÊN TÂM”. Ở ÐÂY, TÂM LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là tâm.
Vị ấy kiên trì, bảo trì, ủng hộ, hỗ trợ tâm nầy. Bởi lẽ ấy được nói rằng “kiên tâm”.
[489] NÓI RẰNG: “PHẤN ÐẤU”. Ở ÐÂY, CHÁNH CẦN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh cần; các pháp còn lại là tương ưng chánh cần.
[490] VỊ TỲ KHƯU ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để ÐOẠN TRỪ CÁC ÁC BẤT THIỆN PHÁP ÐÃ SANH LÀ SAO?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy vị ấy ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để đoạn trừ các bất thiện pháp đã sanh.
[491] NÓI RẰNG “ƯỚC VỌNG” “… (trùng)… NÓI RẰNG “TINH TẤN”… (trùng)… NÓI RẰNG “CHUYÊN CẦN”… (trùng)… NÓI RẰNG “KIÊN TÂM”… (trùng)… NÓI RẰNG “PHẤN ÐẤU”.
Ở ÐÂY, CHÁNH CẦN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh cần, các pháp còn lại là tương ưng chánh cần.
[492] VỊ TỲ KHƯU ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để PHÁT SANH CÁC THIỆN PHÁP CHƯA SANH LÀ SAO?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy vị đó ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để phát sanh các thiện pháp chưa sanh.
[493] NÓI RẰNG “ƯỚC VỌNG” “… (trùng)… NÓI RẰNG “TINH TẤN”… (trùng)… NÓI RẰNG “CHUYÊN CẦN”… (trùng)… NÓI RẰNG “KIÊN TÂM”… (trùng)… NÓI RẰNG “PHẤN ÐẤU”.
Ở ÐÂY, CHÁNH CẦN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh cần; những pháp còn lại là tương ưng chánh cần.
[494] VỊ TỲ KHƯU ƯỚC VỌNG TINH TẤN CHUYÊN CẦN KIÊN TÂM PHẤN ÐẤU ÐỂ DUY TRÌ[7] KHÔNG CHO SÚT GIẢM[8], GIA TĂNG[9], TIẾN TRIỂN[10], PHÁT TRIỂN[11], BỔ TÚC[12] CÁC THIỆN PHÁP ÐÃ SANH LÀ SAO?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy vị đó ước vọng tinh tấn, chuyên cần, kiên tâm phấn đấu để duy trì không cho sút giảm, gia tăng, tiến triển, phát triển, bổ túc các thiện pháp đã sanh.
[495] NÓI RẰNG “ÐỂ DUY TRÌ”
Chi là sự duy trì, ấy là sự không sút giảm; chi là sự không sút giảm, ấy là sự gia tăng; chi là sự gia tăng, ấy là sự tiến triển; chi là sự tiến triển, ấy là sự phát triển; chi là sự phát triển, ấy là sự bổ túc.
[496] NÓI RẰNG “ƯỚC VỌNG”. Ở ÐÂY, SỰ ƯỚC VỌNG LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự hoài bão, lập nguyện, muốn làm, là thiện tánh pháp dục. Ðây gọi là sự ước vọng.
Vị ấy sản sanh, sinh thành, khởi dậy, ứng khởi, sanh ra, sanh khởi sự ước vọng này, Bởi lẽ ấy được nói rằng “ước vọng”.
[497] NÓI RẰNG “TINH TẤN”. Ở ÐÂY, SỰ TINH TẤN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là sự tinh tấn.
Vị ấy dự nhập… (trùng)… thành đạt với sự tinh tấn nầy; bởi lẽ ấy được nói rằng “tinh tấn”.
[498] NÓI RẰNG “CHUYÊN CẦN”. Ở ÐÂY, CẦN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là cần.
Vị ấy khởi sự, khởi xướng, áp dụng, tu tập, làm sung mãn pháp cần nầy. Bởi lẽ ấy được nói rằng “chuyên cần”.
[499] NÓI RẰNG “KIÊN TÂM”. Ở ÐÂY, TÂM LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là tâm ý, tâm địa… (trùng)… ý thức giới sanh từ đó. Ðây gọi là tâm.
Vị ấy kiên trì, bảo trì, ủng hộ, hỗ trợ tâm nầy; bởi lẽ ấy được nói rằng “kiên tâm”.
[500] NÓI RẰNG “PHẤN ÐẤU”. Ở ÐÂY, CHÁNH CẦN LÀ THẾ NÀO?
Cái chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh cần; các pháp còn lại là tương ưng chánh cần.
[501] Ở ÐÂY, THẾ NÀO LÀ CHÁNH CẦN?
Nơi đây, khi nào vị tỳ khưu tu tập thiền Siêu Thế, pháp dẫn xuất, nhân tịch diệt, để đoạn trừ thiên kiến, đạt đến đệ nhất địa vức, ly các dục… (trùng)… chứng và trú Sơ thiền, hành nan đắc trì; trong khi ấy, có chi là sự cần cố thuộc về tâm… (trùng)… chánh tinh tấn, cần giác chi, chi đạo, liên quan đạo. Ðây gọi là chánh cần, các pháp còn lại là tương ưng chánh cần.
DỨT PHẦN PHÂN THEO VI DIỆU PHÁP
PHẦN VẤN ÐÁP (Panhāpucchakaṃ)
[502] BỐN CHÁNH CẦN:
Nơi đây, vị tỳ khưu ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu, để không cho sanh các ác bất thiện pháp chưa sanh.
Ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để đoạn trừ các ác bất thiện pháp đã sanh.
Ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để phát sanh các thiện pháp chưa sanh.
Ước vọng tinh tấn chuyên cần kiên tâm phấn đấu để duy trì, không sút giảm, gia tăng, tiến triển, phát triển, bổ túc các thiện pháp đã sanh.
Trong bốn chánh cần có BAO NHIÊU LÀ THIỆN? CÓ BAO NHIÊU LÀ BẤT THIỆN? CÓ BAO NHIÊU LÀ VÔ KÝ?… (trùng)… CÓ BAO NHIÊU LÀ HỮU TRANH? CÓ BAO NHIÊU LÀ VÔ TRANH?
[503] (BỐN CHÁNH CẦN) chỉ là thiện.
(Bốn chánh cần) có thể là tương ưng lạc thọ, có thể là tương ưng xả thọ.
(Bốn chánh cần) là pháp dị thục nhân.
(Bốn chánh cần) là phi thành do thủ phi cảnh thủ.
(Bốn chánh cần) là phi phiền toái phi cảnh phiền não.
(Bốn chánh cần) có thể là hữu tầm hữu tứ, có thể là vô tầm hữu tứ, có thể là vô tầm vô tứ.
(Bốn chánh cần) có thể là câu hành hỷ, có thể là câu hành lạc, có thể là câu hành xả.
(Bốn chánh cần) là không đáng do kiến đạo tiến đạo đoạn trừ.
(Bốn chánh cần) là phi hữu nhân đáng do kiến đạo tiến đạo đoạn trừ.
(Bốn chánh cần) là nhân tịch diệt.
(Bốn chánh cần) là hữu học.
(Bốn chánh cần) là vô lượng
(Bốn chánh cần) là biết cảnh vô lượng.
(Bốn chánh cần) là tinh lương.
(Bốn chánh cần) là cố định phần chánh.
(Bốn chánh cần) không có đạo thành cảnh, mà có đạo thành nhân; có thể có đạo thành trưởng, có thể không nên nói là có đạo thành trưởng.
(Bốn chánh cần) có thể là sinh tồn; có thể là vị sanh tồn; không nên nói là chuẩn sanh.
(Bốn chánh cần) có thể là quá khứ, có thể là vị lai, có thể là hiện tại.
(Bốn chánh cần) không nên nói là biết cảnh quá khứ hay biết cảnh vị lai hay biết cảnh hiện tại.
(Bốn chánh cần) có thể là nội phần, có thể là ngoại phần, có thể là nội ngoại phần.
(Bốn chánh cần) là biết cảnh ngoại phần.
(Bốn chánh cần) là vô kiến vô đối chiếu.
[504] (BỐN CHÁNH CẦN) là phi nhân. Là hữu nhân. Là tương ưng nhân. Không nên nói là nhân hữu nhân, mà là hữu nhân phi nhân. Không nên nói là nhân tương ưng nhân, mà là tương ưng nhân phi nhân. Là phi nhân hữu nhân.
(Bốn chánh cần) là hữu duyên. Là hữu vi. Là vô kiến. Là vô đối chiếu. Là phi sắc. Là Siêu thế. Là đáng vài tâm biết; cũng không đáng vài tâm biết.
(Bốn chánh cần) là phi lậu. Là phi cảnh lậu. Là bất tương ưng lậu. Không nên nói là lậu cảnh lậu hay cảnh lậu phi lậu. Không nên nói là lậu tương ưng lậu hay tương ưng lậu phi lậu. Là bất tương ưng lậu phi cảnh lậu.
(Bốn chánh cần) là phi triền… (trùng)…
(Bốn chánh cần) là phi phược… (trùng)…
(Bốn chánh cần) là phi bộc… (trùng)…
(Bốn chánh cần) là phi phối… (trùng)…
(Bốn chánh cần) là phi cái… (trùng)…
(Bốn chánh cần) là phi khinh thị… (trùng)…
(Bốn chánh cần) là hữu tri cảnh. Là phi tâm. Là sở hữu tâm. Là tương ưng tâm. Là hòa với tâm. Là có tâm làm sở sanh. Là đồng hiện hữu với tâm. Là tùy chuyển với tâm. Là hòa tâm tâm sở sanh. Là hòa tâm tâm sở sanh đồng hiện hữu với tâm. Là hòa tâm tâm sở sanh tùy chuyển với tâm. Là ngoại phần. Là phi y sinh. Là phi do thủ.
(Bốn chánh cần) là phi thủ… (trùng)…
(Bốn chánh cần) là phi phiền não… (trùng)…
(Bốn chánh cần) là không đáng do kiến đạo đoạn trừ,ø không đáng do tiến đạo đoạn trừ. Là phi hữu nhân đáng do kiến đạo đoạn trừ. Là phi hữu nhân đáng do tiến đạo đoạn trừ. Có thể là hữu tầm, có thể là vô tầm. Có thể là hữu tứ, có thể là vô tứ. Có thể là hữu hỷ, có thể là vô hỷ. Có thể là câu hành hỷ, có thể là phi câu hành hỷ, có thể câu hành lạc, có thể là phi câu hành lạc. Có thể là câu hành xả, có thể là phi câu hành xả. Là phi dục giới. Là phi sắc giới. Là phi vô sắc giới. Là vô hệ thuộc. Là pháp dẫn xuất. Là cố định. Là vô thượng. Là vô tranh.
DỨT PHẦN VẤN ÐÁP
TRỌN VẸN CHÁNH CẦN PHÂN TÍCH