1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Phần 2. Vị Trí Tam Ðề Nhị Ðề Thuận Tùng (Anulomatikadukapaṭṭhāna) (1) (Abhidhammatthasangaha)

Kính lễ Ðức Thế Tôn, Bậc Ưng Cúng, Ðấng Chánh Biến Tri

TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NHÂN (KUSALATTIKAHETUDUKA)

[1] Pháp nhân thiện liên quan pháp nhân thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân bất thiện liên quan pháp nhân bất thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân vô ký liên quan pháp nhân vô ký sanh khởi do nhân duyên.

[2] Pháp nhân thiện liên quan pháp nhân thiện sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp nhân bất thiện liên quan pháp nhân bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp nhân vô ký liên quan pháp nhân vô ký sanh khởi do cảnh duyên.

[3] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trsong y chỉ có ba cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có một cách; trong vật thực có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[4] Pháp nhân thiện liên quan pháp nhân thiện sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp nhân bất thiện liên quan pháp nhân bất thiện sanh khởi do phi trưởng duyên.

Pháp nhân vô ký liên quan pháp nhân vô ký sanh khởi do phi trưởng duyên.

[5] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

[6] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.

[7] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.

Trong PHẦN CÂU SANH, trong phần duyên sở, trong phần y chỉ, trong phần hòa hợp, trong phần tương ưng, tất cả đều có ba cách.

[8] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng nhân duyên.

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng nhân duyên.

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng nhân duyên.

[9] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên.

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.

[10] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thiện trợ pháp nhân vô ký bằng trưởng duyên: ba câu.

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng trưởng duyên.

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng trưởng duyên…. trùng…

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân bất thiện bằng trưởng duyên: ba câu.

[11] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng vô gián duyên.

[12] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng câu sanh duyên.

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng câu sanh duyên.

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng câu sanh duyên.

Hỗ tương duyên và y chỉ duyên giống như câu sanh duyên.

[13] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng cận y duyên.

Pháp nhân thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cận y duyên.

Pháp nhân thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cận y duyên.

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cận y duyên.

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân thiện bằng cận y duyên.

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cận y duyên: ba câu.

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng cận y duyên.

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân thiện bằng cận y duyên.

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân bất thiện bằng cận y duyên.

[14] Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng quả duyên.

[15] Trong nhân có bacách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có một cách; trong quyền có hai cách; trong đồ đạo có hai cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có năm cách; trong ly khứ có năm cách; trong bất ly có ba cách.

[16] Pháp nhân thiện trợ pháp nhân thiện bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

Pháp nhân thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cảnh duyên… bằng cận y duyên…

Pháp nhân thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên… bằng cận y duyên…

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân bất thiện bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên…

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân thiện bằng cảnh duyên… bằng cận y duyên…

Pháp nhân bất thiện trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên… bằng cận y duyên…

Pháp nhân vô ký trợ pháp nhân vô ký bằng cảnh duyên… bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên: ba câu.

[17] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[18] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[19] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cach thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

[20] Pháp phi nhân thành thiện liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành thiện và pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện và pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện và pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện và pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.

[21] Pháp phi nhân thành thiện liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.

[22] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có một cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có ba cách; trong ly khứ có ba cách; trong bất ly có chín cách.

[23] Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do phi nhân duyên.

[24] Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành thiện và pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do phi cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký liên quan pháp phi nhân thành bất thiện và pháp phi nhân thành vô ký sanh khởi do phi cảnh duyên.

[25] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có năm cách; trong phi đẳng vô gián có năm cách; trong phi hỗ tương có năm cách; trong phi cận y có năm cách; trong phi tiền sanh có bảy cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có năm cách; trong phi bất tương ưng có ba cách; trong phi vô hữu có năm cách; trong phi ly khứ có năm cách.

[26] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.

[27] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.

PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāro), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāro), PHẦN Y CHỈ (Nissaya-vāro), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāro), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāro), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro).

[28] Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cảnh duyên.

[29] Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng trưởng duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng trưởng duyên: ba câu.

Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành thiện bằng trưởng duyên: ba câu.

[30] Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng vô gián duyên.

Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng vô gián duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng vô gián duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng vô gián duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng vô gián duyên ; ba câu.

[31] Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cận y duyên.

Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cận y duyên.

Pháp phi nhân thành thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cận y duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cận y duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cận y duyên.

Pháp phi nhân thành bất thiện trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cận y duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành vô ký bằng cận y duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành thiện bằng cận y duyên.

Pháp phi nhân thành vô ký trợ pháp phi nhân thành bất thiện bằng cận y duyên.

[32] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có bảy cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có bảy cách; trong quả có một cách; trong vật thực có bảy cách; trong quyền có bảy cách; trong thiền na có bảy cách; trong đồ đạo có bảy cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có mười ba cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có mười ba cách.

[33] Trong phi nhân có mười lăm cách; trong phi cảnh có mười lăm cách.

[34] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.

[35] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cần được giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NHÂN

TAM ÐỀ THỌ NHỊ ÐỀ NHÂN (VEDANĀTTIKAHETUDUKA)

[36] Pháp nhân tương ưng lạc thọ liên quan pháp nhân tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân tương ưng khổ thọ liên quan pháp nhân tương ưng khổ thọ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.

[37] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong quả có hai cách; trong bất ly có ba cách.

[38] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.

[39] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.

[40] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.

PHẦN CÂU SANH… trùng… PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng cần được giải rộng.

[41] Pháp nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng lạc thọ bằng nhân duyên.

Pháp nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp nhân tương ưng khổ thọ bằng nhân duyên.

Pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng nhân duyên.

[42] Pháp nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên: ba câu.

[43] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có hai cách; trong quyền có hai cách; trong đồ đạo có hai cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có sáu cách; trong ly khứ có sáu cách; trong bất ly có ba cách.

[44] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[45] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[46] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

[47] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ liên quan pháp phi nhân tương ưng lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ liên quan pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng nhân duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ liên quan pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ sanh khởi do nhân duyên.

[48] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[49] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có hai cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng.

[50] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cảnh duyên.

[51] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng trưởng duyên.

[52] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng vô gián duyên.

[53] Pháp phi nhân tương ưng lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng lạc thọ bằng cận y duyên: ba câu.

Pháp phi nhân tương ưng khổ thọ trợ pháp phi nhân tương ưng khổ thọ bằng cận y duyên: ba câu.

Pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ trợ pháp phi nhân tương ưng phi khổ phi lạc thọ bằng cận y duyên: ba câu.

[54] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có tám cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có ba cách; trong hiện hữu có ba cách; trong vô hữu có bảy cách; trong ly khứ có bảy cách; trong bất ly có ba cách.

[55] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[56] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ THỌ NHỊ ÐỀ NHÂN

TAM ÐỀ QUẢ NHỊ ÐỀ NHÂN (VĀPĀKATTIKAHETUDUKA)

[58] Pháp nhân thành quả liên quan pháp nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân liên quan pháp nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

[59] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả co một cách; trong bất ly có ba cách.

[60] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[61] Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành quả bằng nhân duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng nhân duyên.

Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng nhân duyên.

[62] Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành quả bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành quả bằng cảnh duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.

[63] Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành quả bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành quả trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng trưởng duyên.

Pháp nhân thành dị thục nhân trợ pháp nhân thành dị thục nhân bằng trưởng duyên: hai câu.

Pháp nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp nhân phi quả phi dị thục nhân bằng trưởng duyên.

[64] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có hai cách; trong quả có một cách; trong bất ly có ba cách.

[65] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[66] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[67] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[68] Pháp phi nhân thành quả liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành quả và pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân thành dị thục nhân và pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân phi dị thục nhân và pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân sanh khởi do nhân duyên.

[69] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có mười ba cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có năm cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có mười ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có mười ba cách… trùng… trong tương ưng có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.

[70] Pháp phi nhân thành quả liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do phi nhân duyên: chín câu.

[71] Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân liên quan pháp phi nhân thành quả sanh khởi do phi cảnh duyên.

[72] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có mười ba cách; trong phi vô gián có năm cách; trong phi đẳng vô gián có năm cách; trong phi hỗ tương có năm cách; trong phi cận y có năm cách; trong phi tiền sanh có mười hai cách; trong phi hậu sanh có mười ba cách; trong phi trùng dụng có mười ba cách; trong phi nghiệp có hai cách; trong phi quả có năm cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.

[73] Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân thành quả bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân dị thục nhân trợ pháp phi nhân dị thục nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng cảnh duyên: ba câu.

[74] Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân thành quả bằng trưởng duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân dị thục nhân trợ pháp phi nhân dị thục nhân bằng trưởng duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng trưởng duyên.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân thành quả bằng trưởng duyên: ba câu.

[75] Pháp phi nhân thành quả trợ pháp phi nhân thành quả bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp phi nhân thành dị thục nhân trợ pháp phi nhân thành dị thục nhân bằng vô gián duyên: hai câu.

Pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân trợ pháp phi nhân phi quả phi dị thục nhân bằng vô gián duyên: ba câu.

[76] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có mười một cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có ba cách; trong vật thực có bảy cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có bảy cách; trong đồ đạo có bảy cách; trong tương ưng có ba cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có mười ba cách; trong bất ly có mười ba cách.

[77] Trong phi nhân có mười sáu cách; trong phi cảnh có mười sáu cách.

[78] Trong phi cảnh từ nhân duyên có chín cách.

[79] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ QUẢ NHỊ ÐỀ NHÂN

TAM ÐỀ BỊ THỦ NHỊ ÐỀ NHÂN (UPĀDINNATTIKAHETUDUKA)

[80] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ liên quan pháp nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

[81] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có hai cách; trong quả có hai cách.

[82] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng.

[83] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên.

Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng nhân duyên.

Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng nhân duyên.

[84] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cảnh duyên.

[85] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng trưởng duyên.

[86] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên.

Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên: ba câu.

Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng vô gián duyên.

Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng vô gián duyên.

[87] Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên.

Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên.

Pháp nhân bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng cận y duyên.

Pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ cảnh thủ bằng cận y duyên: ba câu.

Pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ trợ pháp nhân phi bị thủ phi cảnh thủ bằng cận y duyên: ba câu… trùng…

[88] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có bốn cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có hai cách; trong quả có hai cách; trong bất ly có ba cách.

[89] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[90] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[91] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây nên giải rộng như vậy.

[92] Pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ và pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ và pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ và pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ và pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ sanh khởi do nhân duyên.

[93] Pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ liên quan pháp phi nhân phi bị thủ phi cảnh thủ sanh khởi do cảnh duyên.

[94] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có hai cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[95] Pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ liên quan pháp phi nhân bị thủ cảnh thủ sanh khởi do phi nhân duyên.

[96] Trong phi nhân có năm cách; trong phi cảnh có sáu cách.

[97] Trong phi cảnh từ nhân duyên có sáu cách.

[98] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ BỊ THỦ NHỊ ÐỀ NHÂN.

TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI NHỊ ÐỀ NHÂN (SAṄKILIṬṬHATTIKAHETUDUKA)

[99] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.

[100] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[101] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng.

[102] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên.

Pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên.

Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi cảnh phiền toái phi cảnh phiền não bằng nhân duyên.

[103] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.

Pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.

Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên.

Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên.

Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên.

Pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên.

Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên: hai câu.

[105] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên: sáu câu.

[106] Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên.

Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên.

Pháp nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên.

Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên: ba câu.

Pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên: hai câu.

[107] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có hai cách; trong quyền có hai cách; trong bất ly có ba cách.

[108] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.

[109] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[110] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[111] Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não và pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não và pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não và pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên.

[112] Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do cảnh duyên.

[113] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có ba cách; trong đẳng vô gián có ba cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có ba cách; trong tiền sanh có ba cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có năm cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.

[114] Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do phi nhân duyên.

[115] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có sáu cách; trong phi ly khứ có năm cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.

[116] Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.

Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.

Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cảnh duyên: hai câu.

[117] Pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên: ba câu.

Pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phi phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên: hai câu.

Pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên: ba câu.

[118] Trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có tám cách; trong vô gián có bảy cách; trong đẳng vô gián có bảy cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có tám cách; trong trùng dụng có ba cách; trong nghiệp có bảy cách; trong quả có bốn cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.

[119] Trong phi nhân có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách.

[120] Trong phi nhân từ cảnh duyên có sáu cách.

[121] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM PHIỀN TOÁI NHỊ ÐỀ NHÂN

TAM ÐỀ TẦM NHỊ ÐỀ NHÂN (VITAKKATTIKAHETUDUKA)

[122] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên.

[123] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[124] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng như vậy.

[125] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng nhân duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm hữu tứ bằng nhân duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng nhân duyên.

[126] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

[127] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng trưởng duyên.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên.

[128] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng vô gián duyên: ba câu.

Pháp nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp nhân vô tầm hữu tứ bằng vô gián duyên: ba câu.

Pháp nhân vô tầm vô tứ trợ pháp nhân vô tầm vô tứ bằng vô gián duyên: ba câu.

[129] Pháp nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp nhân hữu tầm hữu tứ bằng cận y duyên: chín câu.

[130] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có năm cách; trong quả có ba cách; trong bất ly có ba cách.

[131] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.

[132] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.

[133] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[134] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên ; hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: sáu câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bảy câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: năm câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: hai câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[135] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: năm câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ sanh khởi do cảnh duyên: một câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ liên quan pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ cùng pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ sanh khởi do cảnh duyên: một câu.

[136] Trong nhân có ba mươi bảy cách; trong cảnh có hai mươi mốt cách; trong trưởng có hai mươi ba cách; trong vô gián có hai mươi mốt cách; trong câu sanh có ba mươi bảy cách; trong hỗ tương có hai mươi tám cách; trong y chỉ có ba mươi bảy cách; trong cận y có hai mươi mốt cách; trong tiền sanh có mười một cách; trong trùng dụng có mười một cách; trong nghiệp có ba mươi bảy cách; trong quả, vật thực, quyền, thiền na, đồ đạo đều có ba mươi bảy cách; trong tương ưng có hai mươi mốt cách; trong bất tương ưng có ba mươi bảy cách; trong bất ly có ba mươi bảy cách.

[137] Trong phi nhân có ba mươi ba cách; trong phi cảnh có bảy cách.

[138] Trong phi cảnh từ nhân duyên có bảy cách.

[139] Trong cảnh từ phi nhân duyên có mười bốn cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.

[140] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên: năm câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ và pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng cảnh duyên: bốn câu.

[141] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng trưởng duyên: bảy câu.

Pháp phi nhân vô tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân vô tầm hữu tứ bằng trưởng duyên: năm câu.

Pháp phi nhân vô tầm vô tứ trợ pháp phi nhân vô tầm vô tứ bằng trưởng duyên: năm câu.

[142] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng vô gián duyên, bằng đẳng vô gián duyên.

[143] Pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ trợ pháp phi nhân hữu tầm hữu tứ bằng cận y duyên.

[144] Trong cảnh có hai mươi mốt cách; trong trưởng có hai mươi ba cách; trong vô gián có hai mươi lăm cách; trong đẳng vô gián có hai mươi lăm cách; trong câu sanh có ba mươi cách; trong hỗ tương có ba mươi tám cách; trong y chỉ có ba mươi cách; trong cận y có hai mươi lăm cách; trong tiền sanh có năm cách; trong hậu sanh có năm cách; trong trùng dụng có hai mươi mốt cách; trong nghiệp có mười một cách; trong quả có hai mươi mốt cách; trong vật thực có mười một cách; trong bất ly có ba mươi cách.

[145] Trong phi nhân có ba mươi lăm cách; trong phi cảnh có ba mươi lăm cách, trong phi trưởng có ba mươi lăm cách.

[146] Trong phi nhân từ cảnh duyên có hai mươi mốt cách.

[147] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai mươi mốt cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ TẦM NHỊ ÐỀ NHÂN.

TAM ÐỀ HỶ NHỊ ÐỀ NHÂN (PĪTITTIKAHETUDUKA)

[148] Pháp nhân câu hành hỷ liên quan pháp nhân câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp nhân câu hành lạc liên quan pháp nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp nhân câu hành xả liên quan pháp nhân câu hành xả sanh khởi do nhân duyên: một câu.

Pháp nhân câu hành hỷ liên quan pháp nhân câu hành hỷ và pháp nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

[149] Trong nhân có mười cách; trong cảnh có mười cách; trong bất ly có mười cách.

[150] Trong phi trưởng có mười cách; trong phi tiền sanh có mười cách; trong phi hậu sanh có mười cách; trong phi trùng dụng có mười cách; trong phi quả có mười cách; trong phi bất tương ưng có mười cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng nên giải rộng.

[151] Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng nhân duyên: ba câu.

Pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành lạc bằng nhân duyên: ba câu.

Pháp nhân câu hành xả trợ pháp nhân câu hành xả bằng nhân duyên: một câu.

Pháp nhân câu hành hỷ và pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng nhân duyên: ba câu.

[152] Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.

Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.

Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành hỷ và pháp nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên: bốn câu.

Pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.

Pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành xả bằng cảnh duyên: bốn câu.

Pháp nhân câu hành xả trợ pháp nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.

Pháp nhân câu hành xả trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.

Pháp nhân câu hành xả trợ pháp nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên: bốn câu.

Pháp nhân câu hành hỷ và pháp nhân câu hành lạc trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên: bốn câu.

[153] Pháp nhân câu hành hỷ trợ pháp nhân câu hành hỷ bằng trưởng duyên.

[154] Trong nhân có mười cách; trong cảnh có mười sáu cách; trong trưởng có mười sáu cách; trong vô gián có mười sáu cách; trong đẳng vô gián có mười sáu cách; trong câu sanh có mười cách; trong hỗ tương có mười cách; trong y chỉ có mười cách; trong cận y có mười sáu cách; trong quả có mười cách; trong bất ly có mười cách.

[155] Trong phi nhân có mười sáu cách; trong phi cảnh có mười sáu cách.

[156] Trong phi cảnh từ nhân duyên có mười cách.

[157] Trong cảnh từ phi nhân duyên có mười sáu cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

[158] Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân câu hành xả liên quan pháp phi nhân câu hành xả sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên.

[159] Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.

Pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do nhân duyên: ba câu.

Pháp phi nhân câu hành xả liên quan pháp phi nhân câu hành xả sanh khởi do cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ liên quan pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc sanh khởi do cảnh duyên: ba câu.

[160] Trong nhân có mười cách; trong cảnh có mười cách; trong trưởng co mười cách; trong vô gián có mười cách; trong bất ly có mười cách.

[161] Trong phi nhân có mười cách; trong phi trưởng có mười cách.

PHẦN CÂU SANH… PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.

[162] Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc bằng cảnh duyên.

Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cảnh duyên: bốn câu.

[163] Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng trưởng duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng trưởng duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng trưởng duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng trưởng duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân câu hành hỷ trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng vô gián duyên… trùng…

[165]… bằng cận y duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân câu hành lạc trợ pháp phi nhân câu hành lạc bằng cận y duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân câu hành xả trợ pháp phi nhân câu hành xả bằng cận y duyên: bốn câu.

Pháp phi nhân câu hành hỷ và pháp phi nhân câu hành lạc liên quan pháp trợ pháp phi nhân câu hành hỷ bằng cận y duyên: bốn câu.

[166] Trong cảnh có mười sáu cách; trong trưởng có mười sáu cách; trong vô gián có mười sáu cách; trong đẳng vô gián có mười sáu cách; trong câu sanh có mười cách; trong hỗ tương có mười cách; trong y chỉ có mười cách; trong cận y có mười sáu cách; trong trùng dụng có mười cách; trong vật thực có mười cách; trong bất ly có mười cách.

[167] Trong phi nhân có mười sáu cách; trong phi cảnh có mười sáu cách; trong phi trưởng có mười sáu cách.

[168] Trong phi nhân từ cảnh duyên có mười sáu cách.

[169] Trong cảnh từ phi nhân duyên có mười sáu cách.

Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.

DỨT TAM ÐỀ HỶ NHỊ ÐỀ NHÂN.

    Xem thêm:

  • Vi Diệu Pháp – Bộ Vị Trí tập 4 - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Vị Trí tập 2 - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Vị Trí tập 3 - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Vị Trí tập 1 - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Vị Trí tập 6 - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Chất Ngữ - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Song Đối tập 1 - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Song Đối tập 4 - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Song Đối tập 3 - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Song Đối tập 2 - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Pháp Trụ - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Ngữ Tông - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Phân Tích - Luận Tạng
  • Kệ Tụng A Tỳ Đạt Ma Câu Xá Luận - Luận Tạng
  • Vi Diệu Pháp – Bộ Nhơn Chế Định - Luận Tạng
  • Thắng Pháp Tập Yếu Luận tập 1 - Luận Tạng
  • Thắng Pháp Tập Yếu Luận tập 2 - Luận Tạng
  • Luận Đại Thừa Tập Bồ Tát Học - Luận Tạng
  • Sáu Pháp Môn Vi Diệu (Lục Diệu Pháp Môn) - Luận Tạng
  • Tiểu Thừa Phật Giáo Tư Tưởng Luận - Luận Tạng