1
2

Kinh Người Con Của Thiện Sinh

Việt dịch: Huyền Thanh

Nghe như vầy. Một thời Chúng Hữu (Bhagavat: một Hiệu của Đức Thế Tôn) đi đến núi Kỳ Xà Quật (Gṛdhrakūṭa: núi Linh Thứu) ở La Duyệt Kỳ (Rājagṛha:Vương Xá). Lúc đó vị cư sĩ Thiện Sinh (Sujàta) bị bệnh tật rất nặng, răn dạy người con rằng: “Sau khi Ta mất, con nên vái lạy sáu phía (6 hướng)”

Vào ngày khác thời Thiện Sinh mất mạng. Người con (tên là Sīṅgālaka: Tác Thiện Sinh) liền tôn kính đưa tiễn, cúng dường, làm tang lễ xong xuôi rồi luôn luôn thức dậy sớm, tắm gội, mặc áo mới, ở trên mặt nước (? bên bờ sông) bái yết sáu phía rồi nói rằng: “Tôi xin cung kính nghiêm túc kính lễ mầm giống sinh ở phương Đông. Cầu xin loài ấy cũng lại tôn kính tôi như vậy”.

Vòng khắp phương Nam, phương Tây, phương Bắc, phương trên, phương dưới… mỗi một phía đều đồng một lời khấn.

Bấy giờ, sáng sớm Đức Phật mặc áo, cầm bình bát muốn đi vào thành, nhìn thấy người con của cư sĩ Thiện Sinh ở trên mặt nước, bái yết sáu phía như vậy. Chúng Hữu (Đức Thế Tôn) liền đến, rồi hỏi rằng: “Này người con của cư sĩ ! Ngươi nghe thế nào mà ngay lúc sáng sớm, thức dậy, tắm gội, mặc áo mới, bên trên mặt nước, bái yết sáu phía rồi tự nói cung kính nghiêm túc vái lạy ở các phương rồi lại muốn cho phương ấy tôn kính mình. Đấy là Pháp của vị Thầy nào ? Hỡi người con của Thiện Sinh !”

Người con của Thiện Sinh đáp rằng: “Khi cha của con sắp chết, trước đó có dạy bảo điều này cho nên con phải tuân hành, chứ chẳng phải nghe từ vị Thầy nào cả”

Chúng Hữu (Đức Thế Tôn) bảo rằng: “Này người con của cư sĩ ! Lời cha ngươi đã nói, chẳng phải là sáu phương này vậy. Một mai, tờ mờ sáng chỉ ngồi, hướng về sáu phía mà ham muốn. Như có bốn phía, làm điều nhơ xấu thời chẳng thể hối hận kịp, tức thân ấy bị chết, tinh thần sẽ sinh vào đường ác, trong Địa Ngục. Phàm con người do bốn việc này phải chịu lao nhọc… nên phải hiểu biết.

Thế nào là bốn ?

1_ Yêu thích sát sinh.

2_ Yêu thích trộm cắp

3_ Làm điều dâm tà

4_ Ưa thích nói dối.

Đức Phật tụng nghĩa ấy là:

Sát sinh và trộm cắp

Lọc lừa, ưa nói nói

Hướng đến vợ người khác

Người Trí chẳng hề khen

Lại, người con của cư sĩ ! Có bốn việc dẫn đến đường ác. Thế nào là bốn ?

1_ Ham muốn (dục)

2_ Giận dữ (nộ)

3_ Ngu si (si)

4_ Sợ hãi (úy).

Tụng nghĩa ấy là:

Có Dục, giận, si, sợ

Chẳng nương nhận Chính Pháp

Đấy gọi là chốn thấp

Giống như trăng khuyết dần

Không dục, giận, si, sợ

Mà nương nhận Chính Pháp

Đấy gọi là chốn cao

Giống trăng đang tròn đầy

Lại, người con của cư sĩ ! Có sáu tai vạ làm tiêu tan tiền của, đi vào đường ác… cần phải hiểu biết. Thế nào là sáu ?

1_ Nghiền rượu, chơi bời buông thả.

2_ Chẳng đúng thời đi vào phòng của người khác.

3_ Cờ bạc, chơi bời buông thả.

4_ Rất ưa thích kỹ nhạc

5_ Chơi với bạn ác

6_ Lười biếng

Tụng nghĩa ấy là:

Uống rượu, vào phòng khác

Thích cờ bạc, hát xướng

Bạn ác với lười biếng

Bậc Thánh Triết chẳng khen.

Phàm Rượu có sáu điều chính đáng nên biết. Thế nào là sáu ?

_ Làm tiêu tan tiền của

_ Dẫn đến bệnh tật,

_ Dấy lên sự tranh đấu

_ Gây nhiều sự giận dữ,

_ Bị mất danh dự

_ Bị hao tổn Trí.

Do có điều xấu này liền phế bỏ sự nghiệp, tiền của chưa đến thì chẳng thể có được, làm tiêu tan tiền của đã được giúp đỡ, vốn tích trữ bị hao hết.

Dâm Tà có sáu điều chính đáng nên biết. Thế nào là sáu ?

_ Chẳng tự bảo vệ được thân mình

_ Chẳng thể che chở vợ con

_ Chẳng thể giúp đỡ gia thuộc

_ Do nghi ngờ nên sinh điều ác

_ Kẻ oan gia được dịp thuận tiện gây hại

_ Bị mọi điều khổ bủa vây.

Do có điều xấu này liền phế bỏ sự nghiệp, tiền của chưa đến thì chẳng thể có được, tiền của đã có được bị tiêu tan, vốn tích trữ bị hao hết.

Cờ bạc có sáu điều chính đáng nên biết. Thế nào là sáu ?

_ Khi thắng liền sinh oán thù

_ Khi thua ắt nổi nóng

_ Khiến cho bạn bè lo lắng

_ Kẻ oan gia thích thú

_ Bị ngục tù, lo lắng diều xấu

_ Bị mọi người nghi ngờ.

Do có điều xấu này liền phế bỏ sự nghiệp, tiền của chưa đến thì chẳng thể có được, tiền của đã có được bị tiêu tan, vốn tích trữ bị hao hết.

Ưa thích kỹ nhạc có sáu điều chính đáng nên biết. Thế nào là sáu ?

_ Để tâm vào điệu múa

_ Để tâm vào lời ca

_ Để tâm tại dây đàn

_ Để tâm tại nhịp phách

_ Để tâm vào cái trống

_ Để tâm vào các việc ấy.

Do có điều xấu này liền phế bỏ sự nghiệp, tiền của chưa đến thì chẳng thể có được, tiền của đã có được bị tiêu tan, vốn tích trữ bị hao hết.

Bạn ác có sáu điều chính đáng nên biết. Thế nào là sáu ?

_ Tập cho say sưa, mê muội

_ Tập cho mù mờ, rối loạn

_ Tập cho phóng túng buông thả

_ Tập quen với nhà bán rượu

_ Tập quen với kẻ tiểu nhân

_ Tập quen với lời nói thô bỉ.

Do có điều xấu này liền phế bỏ sự nghiệp, tiền của chưa đến thì chẳng thể có được, tiền của đã có được bị tiêu tan, vốn tích trữ bị hao hết.

Lười biếng có sáu điều chính đáng nên biết. Thế nào là sáu ?

_ Lúc no chẳng chịu làm

_ Khi đói chẳng chịu làm

_ Lúc lạnh chẳng chịu làm

_ Lúc nóng chẳng chịu làm

_ Sáng sớm chẳng chịu làm

_ Chiều tối chẳng chịu làm.

Do có điều xấu này liền phế bỏ sự nghiệp, tiền của chưa đến thì chẳng thể có được, tiền của đã có được bị tiêu tan, vốn tích trữ bị hao hết.

Tụng nghĩa ấy là:

_Ưa sắc đẹp, ca múa

Ngày nghỉ, đêm theo nó

Bạn ác với lười biếng

Kẻ sĩ hao tổn lớn

_Cờ bạc, rượu, hoảng sợ

Tâm để tại người nữ

Xa hiền mà gần ngu

Huỷ nát giống trăng tàn

_Hành thân (lập thân ở đời) tự kiêu ngạo

Khinh huỷ Đạo Sa Môn

Hành Tà Kiến, keo kiệt

Đấy là kẻ Mạn Đãng (?kẻ nhờn láo đáng bị khinh bỉ)

_Phàm rượu hại tiền của

Ít lợi, uống càng khát

Nước bệnh thêm nợ nần

Làm loạn nguy thân bệnh.

_Hoặc dùng rượu kết bạn

Hoặc vì rượu phạm pháp

Nếu muốn lợi, tốt đẹp

Do nén nhịn việc này.

_Hoặc ngày như giữ Giới

Mờ tối phạm trộm cắp

Sẽ y theo lò rượu

Như đây, chớ gần gũi.

_Chẳng từ lạnh đến nóng

Như cỏ chẳng quý mình

Tinh tiến sửa sự nghiệp

Lợi ấy là tổn hại .

_Nếu chịu được nóng lạnh

Như cỏ chẳng quý mình

Tinh tiến sửa sự nghiệp

Liền yên, lại có ích.

_Quen xuống, tiêu tan dần

Tập lên, chưa từng tổn

Khéo theo Tôn Siêu Nhiên (cao siêu xuất chúng)

Làm Thiện ắt được Thiện (Kuśala).

_Rất Thiện liền gặp Thiện

Tin Thiện, hay gom tập

Điều thân thích ưa chuộng

Phụng Giới để diệt ác

_Thế nên cần tập làm

Đã có làm, lại làm

Kẻ ấy trên thân thích

Như vua đến nơi Chúng.

Lại nữa, này người con của Cư Sĩ ! Có bốn loại giống như bạn nhưng chẳng phải là bạn nên hiểu biết. Thế nào là bốn?

_ Chọn lấy vật lạ

_ Nói lời nịnh hót

_ Yêu thương ngoài mặt

_ Dạy bảo điều sai quấy

Tụng nghĩa ấy là:

Bạn chọn lấy vật lạ

Nói tốt đẹp thuận tai

Bàn bạc, luôn nịnh nọt

Dạy Tà bậy, hiểm nguy

Đây chẳng phải là bạn

Người Trí chẳng làm bạn

Đã biết, nên lìa xa

Giống ra khỏi đường xấu.

Bạn chọn lấy vật lạ nên dùng bốn việc để biết. Thế nào là bốn ?

_ Tham lam chọn lấy vật ấy

_ Cho ít mà mong muốn nhiều.

_ Vì sợ cho nên theo làm quen

_ Vì lợi cho nên theo làm quen

Tụng nghĩa ấy là:

Phàm đã lấy vật ấy.

Cho ít mà muốn nhiều

Làm quen vì sợ, lợi

Người tham, bạn đúng thế.

Đây chẳng phải là bạn

Người Trí chẳng làm bạn

Đã biết, nên lìa xa

Giống ra khỏi đường xấu.

Bạn nói lời nịnh hót, nên dùng bốn việc để biết. Thế nào là bốn ?

_ Nói chuyện riêng tư của người

_ Tự dấu chuyện riêng tư của mình;

_ Gặp mặt, dối trá khen tốt lành

_ Lui ra liền dấy lời nói xấu

Tụng nghĩa ấy là:

Thích nói chuyện của người

Chuyện của mình, tự dấu

Gặp mặt khen tốt lành

Lui ra liền nói xấu

Đây chẳng phải là bạn

Người Trí chẳng làm bạn

Đã biết, nên lìa xa

Giống ra khỏi đường xấu.

Bạn chỉ yêu thương ngoài mặt nên dùng bốn việc để biết. Thế nào là bốn?

_ Nói việc yếu kém đã qua của người.

_ Ngầm tìm lỗi ở tương lai;

_ Cho chẳng lấy làm qúy

_ Mong muốn người có tai hoạ.

Tụng nghĩa ấy là:

Làm điều chẳng thể làm

Bất lợi, nói dối trá

Cho, chẳng lấy làm quý

Nguyện người nguy, cầu mình.

Đây chẳng phải là bạn

Người Trí chẳng làm bạn

Đã biết, nên lìa xa

Giống ra khỏi đường xấu.

Bạn dạy bảo điều sai quấy, nên dùng bốn việc để biết. Thế nào là bốn ?

_ Đem việc sát sinh để khuyên bảo người

_ Đem việc trộm cắp để khuyên bảo người

_ Đem việc Dâm Tà để khuyên bảo người

_ Đem việc lừa dối để khuyên bảo người

Tụng nghĩa ấy là:

Sát sinh với trộm cắp

Lọc lừa, nói dối trá

Hướng đến vợ người khác

Khuyên người làm điều này

Đây chẳng phải là bạn

Người Trí chẳng làm bạn

Đã biết, nên lìa xa

Giống ra khỏi đường xấu.

Lại người con của Cư Sĩ ! Có bốn loại bạn vì lòng nhân từ sáng suốt, muốn lợi cho người nên hiểu biết. Thế nào là bốn?

1_Cùng chung khổ, vui

2_Cùng làm lợi cho nhau

3_ Cùng gây tạo Bản Nghiệp

4_ Vì lòng nhân từ thương xót.

Tụng nghĩa ấy là:

Cùng người chung an, nguy

Thâu nhiếp làm thiện lợi

Hậu đãi sự nghiệp người

Thương xót dẫn đường chính.

Như đây mới là bạn

Nơi kẻ Trí làm quen

Nên làm theo người này

Lợi ích, chẳng làm ác.

Bạn cùng chung khổ vui, nên dùng bốn việc để biết. Thế nào là bốn?

_ Đem cho vật báu của mình;

_ Đem lại lợi ích cho vợ con

_ Đem cho hết thảy người trong nhà

_ Nói lời trung thực nhẫn nhịn

Tụng nghĩa ấy là:

Đem cho lợi của mình

Có tài lợi cũng cho

Cho để lợi trong nhà

Nói trung thực nhẫn nhịn.

Như đây mới là bạn

Nơi kẻ Trí làm quen

Nên làm theo người này

Lợi ích, chẳng làm ác.

Bạn cùng làm lợi cho nhau, nên dùng bốn việc để biết. Thế nào là bốn?

_ Chẳng nói chuyện riêng tư của người kia

_ Chẳng dấu chuyện riêng tư của mình

_ Gặp nhau nói lời tốt lành

_ Nhanh chóng làm ngưng sự chê bai.

Tụng nghĩa ấy là:

Chẳng nói đời tư người

Chẳng dấu đời tư mình

Gặp nhau bàn nói tốt

Nhanh chóng ngưng chê bai

Như đây mới là bạn

Nơi kẻ Trí làm quen

Nên làm theo người này

Lợi ích, chẳng làm ác.

Bạn cùng gây tạo Bản Nghiệp, nên dùng bốn việc để biết. Thế nào là bốn?

_ Làm lợi cho sự nghiệp

_ Dùng sức tạo sự nghiệp

_ Can ngăn sự phóng túng

_ Dùng điều tốt lành để nuôi dưỡng.

Tụng nghĩa ấy là:

Dùng tài lợi dựng Nghiệp

Dùng sức giúp cho yên

Cắt mài sự phóng túng

Nuôi dưỡng chí tốt lành

Như đây mới là bạn

Nơi kẻ Trí làm quen

Nên làm theo người này

Lợi ích, chẳng làm ác.

Bạn có lòng nhân từ thương xót, nên dùng bốn việc để biết. Thế nào là bốn?

_ Khuyên dạy đứng vững để thành tựu niềm tin

_ Khuyên dạy đứng vững để thành tựu Giới

_ Khuyên dạy đứng vững để thành tựu điều đã nghe

_ Khuyên dạy đứng vững để thành tựu sự bố thí

Tụng nghĩa ấy là:

Đạo Tin (Śrāddha: tín), Giới (Śīla), nghe (Śruta: văn), cho (Dāna: bố thí)

Luôn dùng khuyến hóa người.

Như đây mới là bạn

Nơi kẻ Trí làm quen

Nên làm theo người này

Lợi ích, chẳng làm ác.

Lại, người con của Cư Sĩ ! Phàm phía Đông giống như người con đối với cha mẹ vậy. Do đó người con nên dùng năm việc tôn kính chân chính, phụng dưỡng chân chính, an ổn chân chính đối với cha mẹ. Thế nào là năm ?

_ Nhớ nghĩ báo đáp việc nhà

_ Mong được sửa sang, đảm nhận gánh vác việc nhà

_ Mong được phân tích rõ sự việc để nhắc nhở can ngăn cha mẹ

_Mong được thuận theo cung cấp nuôi dưỡng cha mẹ

_ Mong được thấy cha mẹ vui mừng

Cha mẹ lại nên dùng lấy năm việc yêu thương con cái. Thế nào là năm?

_ Tạo hưng cơ nghiệp;

_ Giúp cho lo tính việc lợi ích

_ Giúp cho có con dâu đẹp

_ Dạy bảo học Đạo Lý trong Kinh sách

_ Liền đem hết thảy của cải giao phó cho con.

Đấy là hai phần được mong muốn của phương Đông, là phép tắc được bậc Thánh xưa đã chế ra. Làm con phải hiếu thảo, làm cha mẹ phải thương yêu hết mực, kẻ sĩ Trượng Phu ước mong lợi ích mà Pháp lành (Kuśala-dharma: Thiện Pháp) chẳng bị suy kém.

_ Phàm phía Nam giống như Đệ Tử đối với người Thầy vậy. Do đó Đệ Tử nên dùng năm việc tôn kính chân chính, phụng dưỡng chân chính, an ổn chân chính đối với Thầy. Thế nào là năm ?

_ Mong muốn xét kỹ điều đã được nghe

_ Mong muốn yêu thích điều đã học

_ Mong muốn siêng năng hầu hạ Thầy

_ Mong muốn không có hành vi lầm lỗi

_ Mong muốn cúng dường Thầy

Người Thầy lại nên dùng năm việc thương yêu dạy bảo Đệ Tử. Thế nào là năm?

_ Dùng điều mình đã học để cho Đệ Tử học

_ Đem hết nghề của mình để dạy bảo Đệ Tử.

_ Khiến cho Đệ Tử siêng năng học hành

_ Đem đường lối tốt lành để dẫn dắt Đệ Tử

_ Bảo cho Đệ Tử biết đầy đủ về người bạn hiền

Đấy là hai phần được mong muốn của phương Nam, là phép tắc được bậc Thánh xưa đã chế ra. Làm Đệ Tử phải khiêm cung, làm Thầy phải dùng lòng nhân từ dạy bảo, kẻ sĩ Trượng Phu ước mong lợi ích mà Pháp lành (Kuśala-dharma: Thiện Pháp) chẳng bị suy kém.

_ Phàm phía Tây giống như người chồng đối với người vợ vậy. Do đó người chồng nên dùng năm việc kính trọng chân chính, nuôi dưỡng chân chính, an ổn chân chính đối với người vợ. Thế nào là năm?

_ Tâm chân chính kính trọng người vợ

_ Chẳng hận với ý của người vợ

_ Chẳng có tình với người khác

_ Đúng thời cấp cho quần áo, thức ăn

_ Đúng thời đem cho vật trang sức báu.

Người vợ lại nên dùng mười bốn việc để phụng sự người chồng. Thế nào là mười bốn?

_ Khéo làm việc.

_ Khéo hoàn thành mọi việc

_ Khi nhận sự giao phó phải suy xét cẩn thận

_ Thức dậy sớm

_ Ban đêm nghĩ ngơi

_ Làm việc phải học hỏi

_ Đóng cửa chờ đợi Quân Tử (người chồng)

_ Khi Quân Tử (người chồng) trở về, nên hỏi han

_ Nói lời êm dịu hoà nhã

_ Nói năng thuận theo người chồng

_ Bàn ghế, mền chiếu phải ngay ngắn

_ Thức ăn uống phải tinh khiết

_ Nhớ nghĩ việc bố thí

_ Cung dưỡng người chồng.

Đấy là hai phần được mong muốn của phương Tây, là phép tắc được bậc Thánh xưa đã chế ra, lễ nghi của vợ chồng, kẻ sĩ Trượng Phu ước mong lợi ích mà Pháp lành (Kuśala-dharma: Thiện Pháp) chẳng bị suy kém.

_ Phàm phía Bắc giống như người bạn đối với người bạn vậy. Do đó người bạn nên dùng năm việc kính trọng chân chính, nuôi dưỡng chân chính, an ổn chân chính đối với bạn bè. Thế nào là năm?

_ Tâm chân chính kính trọng bạn

_ Chẳng hận với ý của bạn

_ Chẳng có tình khác

_ Thường thường phân chia vị ngon ngọt

_ Chẳng quên ân sâu dày.

Bạn bè lại nên dùng năm việc để nhiếp lấy người bạn ấy. Thế nào là năm?

_ Có việc sợ sệt thì khiến quay về với Ta.

_ Bạn mải rong chơi gây lầm lỗi thì liền trách mắng.

_ Liền đem che giấu việc riêng tư của bạn

_ Cung cấp nuôi dưỡng làm cho lợi ích lâu dài hơn

_ Nói lời trung thực nhẫn nhịn.

Đấy là hai phần được mong muốn của phương Bắc, là phép tắc được bậc Thánh xưa đã chế ra, cách giao tiếp của bạn bè, kẻ sĩ Trượng Phu ước mong lợi ích mà Pháp lành (Kuśala-dharma: Thiện Pháp) chẳng bị suy kém.

Phàm phía bên dưới giống như người chủ (Trưởng Tử) đối với tôi tớ trong nhà (Nô khách). Do đó người chủ nên dùng năm việc tôn trọng chân chính, nuôi dưỡng chân chính, an ổn chân chính đối với tôi tớ. Thế nào là năm?

_ Sai bảo việc vừa với sức của tôi tớ.

_ Dùng thức ăn, quần áo đúng thời

_ Thường thường phân chia vị ngon ngọt.

_ Thường thường khuyên dạy tôi tớ chuyên chú vào công việc

_ Tôi tớ có bệnh tật liền cho nghỉ ngơi.

Tôi tớ làm việc lại nên dùng mười việc để cung dưỡng người chủ. Thế nào là mười?

_ Khéo làm việc

_ Khéo hoàn thành công việc

_ Khi nhận sự giao phó phải suy xét cẩn thận

_ Đêm nằm nghỉ

_ Sáng dậy sớm

_ Phàm việc làm đều phải học hỏi

_ Làm việc phải dốc sức siêng năng

_ Nhà chủ nghèo chẳng được khinh thường

_ Khi người chủ gặp cảnh ngặt nghèo túng thiếu thì chẳng nên rời bỏ.

_ Khi ra khỏi cửa đều xưng nói là: “Người chủ của nhà tôi sáng suốt có Trí Tuệ”.

Đấy là hai phần được mong muốn của phương bên dưới, là phép tắc được bậc Thánh xưa đã chế ra, nghi tắc nắm việc của người chủ, kẻ sĩ Trượng Phu ước mong lợi ích mà Pháp lành (Kuśala-dharma: Thiện Pháp) chẳng bị suy kém.

_ Phàm phía bên trên giống như người bố thí tại gia đối với bậc Sa Môn Phạm Chí. Do đó người tại gia nên dùng năm việc tôn kính chân chính, nuôi dưỡng chân chính, an ổn chân chính đối với bậc Sa Môn Phạm Chí. Thế nào là năm?

_ Mở cửa chờ đợi.

_ Đi đến nghinh đón, thăm hỏi

_ Sắp đặt bàn ghế chỗ ngồi

_ Giúp đỡ bảo vệ cất giữ Kinh Pháp

_ Bố thí thức ăn trong sạch thanh tịnh. Đem thức đó cúng dường bậc Sa Môn Phạm Chí.

Bậc Sa Môn Phạm Chí lại nên dùng năm việc để đáp lại nhà bố thí. Thế nào là năm?

_ Dạy bảo khuyên răn để trở thành người có niềm tin chân chính

_ Dạy bảo khuyên răn để trở thành người có Giới Hạnh

_ Dạy bảo khuyên răn để trở thành người nghe nhiều hiểu rộng (Bahu-śruta: Đa Văn )

_ Dạy bảo khuyên răn để trở thành người biết bố thí

_ Dạy bảo khuyên răn để trở thành người có Trí Tuệ.

Đấy là hai phần được mong muốn của phương bên trên, là phép tắc được bậc Thánh xưa đã chế ra, nghi tắc của người tại gia với bậc Sa Môn Phạm Chí, kẻ sĩ Trượng Phu ước mong lợi ích mà Pháp lành (Kuśala-dharma: Thiện Pháp) chẳng bị suy kém.

Tụng nghĩa ấy là:

_Phía Đông là cha mẹ

Thầy dạy hợp phía Nam

Phía Tây là vợ con

Bạn bè là phía Bắc.

Tôi tớ làm việc, (phía) dưới

Sa Môn Phạm Chí, (phía) trên

Như đây nên làm lễ

Cũng là nghi tại gia

_ Phàm người giàu có tiền

Nên nghĩ dùng lợi người

Cùng người đồng tài lợi

Kẻ bố thí lên Trời

Được lợi cùng với người

Nơi nơi được an vui

_ Nghĩa thu nhiếp Thế Gian

Đây gần với gốc vui

Phàm ban ân nhiếp người

Như mẹ vì người con

_Khéo nhiếp giúp Thiên Hạ

Phước ấy tính chẳng kịp

Trên được ở Chúng Hội

Hay lợi ích, an vui

Thành Tín Giới của người

Ắt khiến được nghe tên

_ Ý thường chẳng lười biếng

Vứt bỏ hạnh keo kiệt

Nhiếp người dùng tình bạn

Ăn uống cùng ban cho

Qua lại rồi lại đi

Tên như vậy chẳng giảm

_ Người tu thân cẩn thận

Ấy là kẻ khôn ngoan

Cất chứa hàng hóa báu

Nên dấy làm nhân nghĩa

Học hành là hơn hết

Tiếp mới tìm của cải

Nếu kiếm được tiền của

Nên thường chia bốn phần

Một phần lo cơm áo

Hai là gốc cầu lợi.

Dấu một phần dự trữ

Lúc nguy có thể cứu

_Làm ruộng, buôn nuôi trâu

Nuôi dê, nghề…có bốn

Thứ năm sửa chữa nhà

Thứ sáu lo cưới hỏi.

Chứa hàng hóa như vậy

Ngày ngày thêm lợi ích

_ Phàm tiền tụ ngày đêm

Như nước chảy về biển

Của cải, cầu làm dần

Ví như ong lấy mật

Có tiền không giúp giàu

Lại không cho biên phương (nơi nghèo khổ)

Keo kiệt với nghiệp ác

Có sức không giúp bạn

Trong việc bèn liền học

Chẳng dùng, đừng tự hại

_Xem người dùng công việc

Sáng, tốt như lửa rực

Kẻ ấy trong thân tộc

Kiêm làm hai điều tốt

Cùng người thân ngồi yên

Như vui ở cung Trời.

Lúc đó, người con của Thiện Sinh nghe Đức Chúng Hữu (Thế Tôn) nói xong, liền cúi đầu lễ bàn chân của Đức Phật rồi từ dưới đứng dậy, nhiễu quanh Đức Phật ba vòng, vui mừng tự Quy y, theo Đức Phật thọ nhận Giới.

    Xem thêm:

  • Phật Nói Kinh Đại Thừa Thiện Kiến Biến Hóa Văn Thù Sư Lợi Hỏi Pháp - Kinh Tạng
  • Kinh Pháp Bí Mật Bồ Tát Thiên Quang Nhãn Quán Tự Tại - Kinh Tạng
  • Kinh Phổ Hiền Mạn Noa La - Kinh Tạng
  • Đại Thánh Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Tán Phật Pháp Thân Lễ - Kinh Tạng
  • Kinh Tam Mạn Đà Bạt Đà La Bồ Tát - Kinh Tạng
  • Kinh Diệu Cát Tường Bồ Tát Đà La Ni - Kinh Tạng
  • Kinh Chuyển Pháp Luân - Kinh Tạng
  • Kinh Văn Thù Sở Thuyết Tối Thắng Danh Nghĩa - Kinh Tạng
  • Pháp Bồ Tát Quán Tự Tại Đại Bi Trí ấn Chu Biến Pháp Giới Lợi Ích Chúng Sanh Huân Chơn Như - Kinh Tạng
  • Kinh Thi Ca La Việt Lạy Sáu Phương - Kinh Tạng
  • Kinh Thánh Pháp Ấn - Kinh Tạng
  • Kinh Đại Phương Quảng Phổ Hiền Sở Thuyết - Kinh Tạng
  • Kinh Phật Lâm Niết Bàn Ký Pháp Trụ - Kinh Tạng
  • Bài Kệ Ca Ngợi Đức Phật A Di Đà - Kinh Tạng
  • Kinh Phật Thuyết Quán Di Lặc Bồ Tát Hạ Sanh – Huyền Thanh dịch - Kinh Tạng
  • Kinh Bốn Phẩm Pháp Môn - Kinh Tạng
  • Kinh Bốn Vô Sở Úy - Kinh Tạng
  • Kinh Pháp Ấn - Kinh Tạng
  • Kinh Bồ Tát Di Lặc Hỏi Đức Phật Về Bổn Nguyện - Kinh Tạng
  • Kinh Một Trăm Danh Hiệu Phật - Kinh Tạng